F. Engels
T�nh cảnh giai cấp c�ng nh�n Anh

C�NG NH�N C�NG XƯỞNG THEO NGHĨA HẸP

B�y giờ h�y nghi�n cứu tỉ mỉ c�c bộ phận quan trọng nhất của giai cấp v� sản c�ng nghiệp Anh; căn cứ v�o nguy�n tắc đ� n�i ở tr�n, ta phải bắt đầu từ những c�ng nh�n c�ng xưởng, tức l� những c�ng nh�n m� đạo luật về c�ng xưởng n�i tới. Đạo luật ấy đ� qui định thời gian l�m việc trong c�c c�ng xưởng d�ng sức nước, hoặc sức hơi nước, để k�o sợi hoặc dệt len, tơ, b�ng hoặc lanh; do đ�, đạo luật ấy c� hiệu lực đối với c�c ng�nh chủ yếu nhất của c�ng nghiệp Anh. Những c�ng nh�n ở c�c ng�nh đ� tạo th�nh bộ phận l�u đời nhất, đ�ng đảo nhất, c� tr� tuệ v� nghị lực nhất của c�ng nh�n Anh; do đ�, họ cũng l� những c�ng nh�n kh�ng an phận nhất, v� bị giai cấp tư sản th� gh�t nhất. Đứng h�ng đầu của phong tr�o c�ng nh�n ch�nh l� họ, nhất l� những c�ng nh�n b�ng sợi; cũng như đứng đầu phong tr�o ch�nh trị của giai cấp tư sản ch�nh l� c�c �ng chủ của họ, c�c chủ xưởng, nhất l� những chủ xưởng ở Lancashire.

Trong "Lời mở đầu", ta đ� thấy những người l�m việc trong c�c ng�nh ấy cũng ch�nh l� những người đầu ti�n, do sự xuất hiện của m�y m�c mới, bị t�ch khỏi những điều kiện sinh hoạt trước kia như thế n�o. Bởi vậy, kh�ng c� g� lạ, khi những kỹ thuật mới, được ph�t minh li�n tiếp sau đ�, cũng ảnh hưởng tới họ một c�ch hết sức s�u sắc v� dai dẳng. Lịch sử ng�nh b�ng sợi, do Ure1* v� Baines2* v� những t�c giả kh�c viết, tr�n mỗi trang đều n�i đến những cải tiến mỗi ng�y một mới, đại bộ phận những cải tiến ấy cũng đ� được �p dụng trong c�c ng�nh kh�c của c�ng nghiệp dệt. Lao động thủ c�ng hầu hết đ� bị m�y m�c thay thế, gần như mọi thao t�c đều d�ng sức nước hoặc sức hơi nước, v� mỗi năm lại c� những cải tiến mới hơn.

Dưới một chế độ x� hội được tổ chức hợp l�, th� những cải tiến như thế phải được hoan ngh�nh; nhưng khi đang c� cuộc chiến tranh kịch liệt của mọi người chống mọi người, th� một số �t người quơ tất cả lợi �ch về cho m�nh, v� cướp mất tư liệu sinh hoạt của đại đa số. Mỗi cải tiến về m�y m�c đều cướp mất mẩu b�nh m� của c�ng nh�n, cải tiến c�ng lớn th� c�ng nh�n thất nghiệp c�ng đ�ng; do đ�, mỗi cải tiến đều g�y n�n cho một số c�ng nh�n những hậu quả như một cuộc khủng hoảng thương nghiệp, tức l� thiếu thốn, c�ng khổ v� phạm tội. H�y lấy v�i v� dụ. Ngay ph�t minh đầu ti�n l� m�y Jenny, do một c�ng nh�n điều khiển, đ� c� thể sản xuất được �t ra l� gấp s�u lần một chiếc xa b�nh thường, cho n�n mỗi m�y Jenny mới sẽ l�m cho năm người thợ k�o sợi thất nghiệp. M�y sợi con c� sức sản xuất lớn hơn m�y Jenny nhiều, v� cũng chỉ c� một c�ng nh�n điều khiển, c�n cướp mất sinh kế của nhiều người hơn. M�y mule, với c�ng sản lượng như thế, c�n cần �t c�ng nh�n hơn, cũng c� t�c dụng như vậy; v� mỗi lần n� được cải tiến, tức l� mỗi lần số ống sợi tăng th�m, th� lại r�t bớt một số c�ng nh�n. Thế m� số ống tr�n m�y mule đ� tăng l�n rất mạnh, khiến rất nhiều c�ng nh�n thất nghiệp: trước kia mỗi người thợ k�o sợi, c�ng với v�i đứa trẻ con (lo việc nối sợi) c� thể tr�ng coi 600 ống, nhưng b�y giờ một m�nh người ấy c� thể l�m việc với hai m�y mule, c� tổng cộng từ 1400 đến 2000 ống, thế l� hai người thợ k�o sợi lớn tuổi v� một số thợ phụ phải thất nghiệp. Từ khi nhiều xưởng sợi d�ng m�y sợi tự động, th� vai tr� của người thợ k�o sợi ho�n to�n bị m�y m�c thay thế. T�i c� trong tay một cuốn s�ch, do một thủ lĩnh c� uy t�n của ph�i Hiến chương ở Manchester l� James Leach viết3*. T�c giả từng l�m việc nhiều năm trong nhiều ng�nh c�ng nghiệp, đ� ở nhiều c�ng xưởng v� mỏ than, bản th�n t�i th� biết �ng l� người th�nh thực, đ�ng tin v� thạo việc. Nhờ địa vị của m�nh ở trong đảng, �ng đ� nắm được nhiều t�i liệu rất tỉ mỉ về c�c c�ng xưởng, những t�i liệu do ch�nh c�ng nh�n thu thập; �ng đ� l�m một v�i thống k�, qua đ� thấy rằng: ở 35 xưởng, năm 1841 đ� thu� �t hơn 1083 thợ k�o sợi, so với năm 1829, d� số ống sợi trong 35 xưởng ấy đ� tăng th�m 99.429 c�i. �ng n�u ra 5 xưởng kh�ng thu� thợ k�o sợi n�o, v� ở đấy chỉ d�ng m�y sợi tự động. Trong khi số ống tăng 10%, th� số thợ k�o sợi lại giảm hơn 60%. Leach n�i th�m, từ 1841, đ� c� th�m nhiều cải tiến, như sử dụng ống sợi h�ng đ�i (doubledecking), v.v.; kết quả l� c� v�i xưởng, trong 35 xưởng n�i tr�n, đ� sa thải một nửa số thợ k�o sợi; trong một xưởng, c�ch đ�y kh�ng l�u c� 80 thợ k�o sợi, giờ chỉ c�n 20; những người kh�c, nếu kh�ng bị sa thải, th� cũng buộc phải l�m c�ng việc của trẻ con, để ăn lương như trẻ con. Về Stockport, Leach cũng tr�nh b�y t�nh h�nh như thế: năm 1835 c� 800 thợ k�o sợi, năm 1843 chỉ c�n 140, d� c�ng nghiệp ở đ� đ� ph�t triển kh� mạnh trong 8-9 năm qua. Về m�y chải, gần đ�y cũng c� những cải tiến, v� n� cũng cướp mất sinh kế của nửa số c�ng nh�n. Trong một c�ng xưởng đ� đặt m�y đấu sợi cải tiến, kết quả l� trong 8 em g�i c� 4 em thất nghiệp, tiền c�ng của 4 em c�n lại cũng bị giảm từ 8 shilling xuống 7 shilling. T�nh h�nh c�ng nghiệp dệt vải cũng thế. M�y dệt c� động cơ dần chiếm đoạt mọi địa b�n của m�y dệt tay, v� so với m�y dệt tay th� n� sản xuất nhiều hơn gấp bội, v� một c�ng nh�n c� thể tr�ng hai m�y, thế n�n ở đ�y cũng c� nhiều thợ thất nghiệp. Ở mọi ng�nh sản xuất c�ng xưởng, ng�nh k�o sợi lanh v� len, ng�nh chế biến tơ, t�nh h�nh cũng như vậy; m�y dệt c� động cơ đ� bắt đầu chiếm đoạt từng bộ phận ri�ng biệt của nghề dệt len v� lanh; chỉ ri�ng v�ng Rochdale, trong ng�nh dệt nỉ mỏng v� c�c h�ng len kh�c, m�y dệt c� động cơ được d�ng nhiều hơn m�y dệt tay. Về việc n�y, giai cấp tư sản thường trả lời rằng: khi cải tiến m�y m�c th� chi ph� sản xuất sẽ giảm, kết quả l� gi� sản phẩm hạ xuống, m� gi� hạ th� lượng ti�u thụ sẽ tăng, do đ� những c�ng nh�n thất nghiệp sẽ mau ch�ng t�m được việc l�m trong những c�ng xưởng mới x�y dựng. Đương nhi�n, giai cấp tư sản ho�n to�n đ�ng ở một điểm: trong c�c điều kiện nhất định, c� lợi cho sự ph�t triển n�i chung của c�ng nghiệp, th� mỗi lần hạ gi� của một h�ng ho� được chế tạo bằng nguy�n liệu gi� rẻ đều l�m cho lượng ti�u thụ tăng rất nhiều, dẫn đến việc x�y dựng những c�ng xưởng mới; nhưng trừ điểm ấy ra, th� mọi lời của họ đều l� n�i dối. Họ kh�ng để � tới việc l� phải mất nhiều năm, th� kết quả của sự hạ gi� mới thể hiện ra, rồi mới c� những c�ng xưởng mới. Họ im lặng trước thực tế l� do c�c cải tiến về m�y m�c, những c�ng việc thực sự nặng nhọc ng�y c�ng được m�y l�m thay; v� lao động của đ�n �ng chỉ c�n đơn giản l� tr�ng coi m�y; m� việc đ� th� phụ nữ yếu sức, kể cả trẻ em, cũng ho�n to�n c� thể l�m, với tiền c�ng chỉ bằng một nửa hay 1/3; vậy l� d� sản xuất c� mở rộng, th� c�ng nh�n người lớn vẫn ng�y c�ng bị loại ra khỏi c�ng nghiệp, v� c�ng kh�ng t�m ra việc l�m. Họ l�m ngơ trước việc v� c� m�y m�c, m� từng ng�nh lao động nguy�n vẹn đ� biến mất, hoặc đ� thay đổi qu� nhiều, đến nỗi c�ng nh�n phải học lại từ đầu; hơn nữa ở đ�y, họ cố kh�ng n�i đến c�i l� lẽ, m� ch�nh họ thường đưa ra, mỗi khi vấn đề cấm lao động của trẻ em được nhắc tới; ấy l� để c� được kĩ năng cần thiết, th� phải l�m quen với lao động c�ng xưởng từ nhỏ, tức l� từ trước mười tuổi4*. Giai cấp tư sản cũng kh�ng n�i tới qu� tr�nh ph�t triển m�y m�c vẫn đang diễn ra kh�ng ngừng, n�n d� c�ng nh�n thực c� kiếm được việc l�m trong ng�nh lao động mới; th� sự cải tiến m�y m�c cũng sẽ thải anh ta ra, v� ho�n to�n cướp đi l�ng tin v�o ng�y mai của anh ta. Nhưng giai cấp tư sản lại thu được to�n bộ lợi �ch của việc ph�t triển m�y m�c; v�o c�c năm đầu, khi nhiều m�y cũ vẫn c�n được d�ng, v� những cải tiến c�n chưa được �p dụng rộng r�i, giai cấp tư sản đ� c� được cơ hội tốt nhất để l�m gi�u; n�n sẽ l� qu� nhiều nếu đ�i hỏi họ phải nh�n thấy mặt xấu của sự ph�t triển ấy.

M�y m�c được cải tiến th� tiền c�ng giảm, đ� l� điểm m� giai cấp tư sản b�c bỏ kịch liệt, c�n c�ng nh�n th� nhiều lần khẳng định. Giai cấp tư sản khăng khăng rằng: d� tiền c�ng t�nh theo sản phẩm c� hạ xuống c�ng với cải tiến sản xuất, nhưng tiền c�ng h�ng tuần n�i chung vẫn tăng nhiều hơn giảm, v� t�nh cảnh của c�ng nh�n đ� tốt l�n nhiều hơn xấu đi. Rất kh� xem x�t vấn đề n�y tới tận gốc rễ, v� c�ng nh�n thường nhấn mạnh v�o những v� dụ về tiền c�ng t�nh theo sản phẩm bị hạ; d� vậy, kh�ng c�n nghi ngờ g� nữa, trong c�c ng�nh lao động kh�c nhau, tiền c�ng h�ng tuần đ� giảm xuống c�ng với việc �p dụng m�y m�c. Những người gọi l� "thợ k�o sợi nhỏ" (k�o sợi nhỏ tr�n m�y mule) đ�ng l� c� tiền c�ng cao, mỗi tuần 30-40 shilling, đ� l� v� họ c� một c�ng đo�n mạnh để chống việc hạ tiền c�ng, m� lao động của họ cũng cần sự huấn luyện l�u d�i. Nhưng người thợ k�o sợi th�, v� phải cạnh tranh với c�c m�y tự động (c�c m�y n�y kh�ng k�o được sợi nhỏ), v� c�ng đo�n của họ đ� bị hạ gục khi c�c m�y ấy được sử dụng, n�n họ phải nhận tiền c�ng rất thấp. Một c�ng nh�n k�o sợi loại ấy n�i với t�i rằng, anh ta kiếm được mỗi tuần kh�ng qu� 14 shilling, điều ấy ph� hợp với t�i liệu của Leach n�i rằng, ở nhiều c�ng xưởng kh�c nhau, c�ng nh�n k�o sợi th� mỗi tuần kiếm được kh�ng tới 16 shilling rưỡi; một người, c�ch đ�y ba năm, mỗi tuần kiếm được 30 shilling, th� b�y giờ vất vả lắm mới kiếm được 12 shilling rưỡi, v� năm ngo�i, tiền c�ng b�nh qu�n cũng kh�ng vượt qu� mức đ�. Thực ra tiền c�ng của phụ nữ v� trẻ em giảm �t hơn, nhưng đ� l� v� ngay từ đầu, n� đ� kh�ng cao rồi. T�i biết nhiều phụ nữ g�a bụa c� con nhỏ, l�m việc vất vả m� mỗi tuần chỉ kiếm được 8-9 shilling; m� khi đ� biết gi� của những thứ cần nhất cho đời sống ở Anh, th� phải thừa nhận l� số tiền �t ỏi ấy kh�ng thể n�o đủ nu�i gia đ�nh. Tất cả c�ng nh�n đều nhất tr� x�c nhận rằng: tiền c�ng n�i chung đ� bị hạ thấp c�ng với việc cải tiến m�y m�c. Giai cấp tư sản c�ng nghiệp n�i: nhờ c� m�y m�c m� t�nh cảnh của giai cấp c�ng nh�n đ� kh� hơn; nhưng tại mỗi cuộc họp của c�ng nh�n ở c�c khu c�ng xưởng, đều c� thể khẳng định rằng: ch�nh c�ng nh�n lại coi đ� l� lời n�i dối trắng trợn nhất. Nếu đ�ng l� chỉ c� tiền lương tương đối, tiền lương t�nh theo sản phẩm, l� bị giảm; c�n tiền lương tuyệt đối, tức l� tổng số tiền c�ng m� c�ng nh�n kiếm được mỗi tuần, vẫn kh�ng thay đổi, th� điều đ� c� nghĩa l� g�? Nghĩa l� c�ng nh�n phải y�n lặng nh�n c�c ng�i chủ xưởng nh�t đầy t�i, hưởng to�n bộ lợi �ch m� những cải tiến đem lại, v� kh�ng chia cho c�ng nh�n t� n�o. Giai cấp tư sản, trong khi đấu tranh với c�ng nh�n, đ� qu�n mất cả những nguy�n l� cơ bản nhất của m�n Kinh tế Ch�nh trị tư sản. C�i giai cấp ấy, mọi khi th� s�ng b�i Malthus, giờ th� lại hoảng hốt k�u l�n với c�ng nh�n: "Kh�ng c� m�y m�c th� mấy triệu nh�n khẩu thừa của nước Anh sẽ t�m đ�u ra việc l�m?"5* Nhảm nh�! Cứ như l� giai cấp tư sản kh�ng biết r� rằng, nếu kh�ng c� m�y m�c v� sự phồn thịnh c�ng nghiệp do m�y m�c tạo n�n, th� "mấy triệu người" ấy đ� kh�ng bao giờ sinh ra v� lớn l�n! Nếu m�y m�c c� đem lại lợi �ch g� đ� cho c�ng nh�n, th� đ� l� ở chỗ: n� đ� chứng minh cho c�ng nh�n thấy sự cần thiết phải cải tạo x� hội, để m�y m�c l�m việc kh�ng phải g�y hại m� l� c� lợi cho c�ng nh�n. C�c ng�i tư sản th�ng th�i h�y đi hỏi những người qu�t đường ở Manchester hoặc ở bất k� đ�u (thật ra b�y giờ th� kh�ng kịp nữa, v� việc ấy cũng c� m�y m�c l�m rồi), đi hỏi những người b�n muối, b�n di�m, b�n cam, b�n d�y gi�y, v.v. tr�n phố, v� cả những người ăn xin, xem trước đ�y họ l�m g�; sẽ c� nhiều người trả lời rằng: họ l� c�ng nh�n c�ng xưởng, bị m�y m�c l�m thất nghiệp. Ở điều kiện x� hội hiện tại, sự cải tiến m�y m�c chỉ c� thể đẻ ra những hậu quả bất lợi, nhiều khi rất nặng nề, đối với c�ng nh�n: mỗi c�i m�y mới đều mang lại thất nghiệp, t�ng thiếu, bần c�ng; v� ở một nước m� hầu như khi n�o cũng c� "nh�n khẩu thừa" như nước Anh, th� trong hầu hết c�c trường hợp, mất việc l�m l� điều tệ nhất đối với người lao động. Một cuộc sống kh�ng được đảm bảo, do sự ph�t triển kh�ng ngừng của m�y m�c g�y ra, v� nạn thất nghiệp k�m theo, đ� g�y ch�n nản v� u uất như thế n�o cho c�ng nh�n, m� t�nh cảnh của họ vốn đ� bấp b�nh; điều đ� kh�ng phải n�i nữa. Muốn kh�ng rơi v�o t�nh trạng tuyệt vọng, c�ng nh�n chỉ c� hai con đường: hoặc phản kh�ng giai cấp tư sản cả b�n trong v� b�n ngo�i, hoặc rượu ch� v� đồi bại. C�ng nh�n Anh, c� người chọn c�i thứ nhất, c� người chọn c�i thứ hai. Lịch sử giai cấp v� sản Anh đ� kể lại h�ng trăm cuộc nổi loạn, chống lại cả m�y m�c v� giai cấp tư sản; c�n sự suy đồi về đạo đức th� ta đ� n�i đến rồi, đ� đương nhi�n chỉ l� một h�nh thức biểu hiện đặc biệt của sự tuyệt vọng m� th�i.

T�nh cảnh tồi tệ nhất thuộc về những c�ng nh�n phải cạnh tranh với m�y m�c mới ra đời. Gi� của h�ng h�a do họ l�m ra được t�nh theo gi� của ch�nh h�ng ho� ấy, nhưng l� do m�y l�m ra; v� sản xuất bằng m�y rẻ hơn sản xuất bằng tay, n�n c�c c�ng nh�n phải cạnh tranh với m�y m�c sẽ c� lương thấp nhất. Với c�ng nh�n l�m việc tr�n m�y cũ, nếu phải cạnh tranh với m�y mới hơn, tốt hơn, th� cũng y như thế. Tất nhi�n, c�n c� ai kh�c sẽ chịu nỗi kh� khăn? Chủ xưởng kh�ng muốn vứt bỏ m�y cũ, nhưng cũng kh�ng muốn bị thiệt; v� kh�ng kiếm được g� từ c�i m�y v� tri, n�n hắn liền nhằm v�o những c�ng nh�n đang sống, vật thế mạng của cả x� hội. Trong số những c�ng nh�n phải cạnh tranh với m�y m�c như thế, những người thợ dệt thủ c�ng, của ng�nh c�ng nghiệp b�ng sợi, l� khổ sở nhất. Tiền lương của họ thấp nhất, mỗi tuần kh�ng qu� 10 shilling, kể cả khi c� đủ việc l�m. M�y dệt c� động cơ đ� chiếm lĩnh hết ng�nh dệt n�y tới ng�nh dệt kh�c; m� ng�nh dệt thủ c�ng lại l� nơi tr� ẩn sau c�ng của những c�ng nh�n mất việc ở c�c ng�nh kh�c, n�n ng�nh n�y l�c n�o cũng qu� thừa người l�m. V� thế, trong l�c b�nh thường, một người thợ dệt thủ c�ng kiếm được 6-7 shilling mỗi tuần th� đ� cho l� m�nh may mắn; m� để c� số tiền ấy, anh ta phải ngồi b�n khung cửi 14-18 giờ mỗi ng�y. Đa số h�ng dệt c�n cần một nơi ẩm thấp, để sợi �t bị đứt khi dệt; một phần v� thế, v� một phần v� c�ng nh�n ngh�o, kh�ng thu� được nh� tốt, n�n s�n của những xưởng dệt thủ c�ng thường kh�ng được l�t v�n hay l�t đ�. T�i đ� đến thăm nhiều thợ dệt thủ c�ng, nh� họ nằm trong những s�n v� phố tệ nhất, đa số l� nh� hầm. Thường th� nửa t� thợ dệt, trong đ� một số đ� c� vợ, c�ng ở trong một cottage; c� một đến hai ph�ng l�m việc, v� một ph�ng ngủ lớn cho mọi người. Họ hầu như chỉ ăn khoai t�y, đ�i khi c� �t ch�o yến mạch, rất �t khi c� sữa, hầu như kh�ng bao giờ c� thịt; họ phần nhiều l� người Ireland, hoặc c� gốc g�c Ireland. Những thợ dệt thủ c�ng cực khổ ấy, mỗi khi c� khủng hoảng, đều gặp nạn đầu ti�n v� tho�t nạn sau c�ng; lại c�n bị giai cấp tư sản d�ng l�m vũ kh�, để chống lại những người c�ng k�ch chế độ c�ng xưởng! Giai cấp tư sản đắc � k�u l�n: "H�y xem c�c thợ dệt ấy sống ngh�o khổ thế n�o, c�n c�ng nh�n c�ng xưởng sống sung sướng thế n�o, rồi l�c đ� h�y ph� ph�n chế độ c�ng xưởng!"6* Cứ như l� t�nh cảnh tồi tệ của thợ dệt thủ c�ng kh�ng phải do ch�nh chế độ c�ng xưởng v� m�y m�c của n� m� ra, cứ như l� bản th�n giai cấp tư sản kh�ng biết r� điều ấy bằng ch�ng ta! Nhưng việc n�y c� li�n quan đến lợi �ch của giai cấp tư sản, v� vậy c� n�i dối mấy c�u, hoặc tỏ ra đạo đức giả một ch�t, th� cũng chẳng sao.

B�y giờ h�y x�t kĩ hơn việc c�c c�ng nh�n nam ng�y c�ng bị loại bỏ, do sự sử dụng m�y m�c. Về k�o sợi cũng như dệt, c�ng việc đứng m�y chủ yếu chỉ l� nối sợi đứt, mọi việc kh�c đều do m�y l�m; việc nối sợi n�y kh�ng cần sức lực, nhưng phải rất kh�o tay. Với c�ng việc ấy, đ�n �ng kh�ng những kh�ng cần thiết, m� c�n kh�ng ph� hợp bằng phụ nữ v� trẻ em, v� b�n tay đ�n �ng cơ bắp hơn; v� c�ng nh�n nam hầu như ho�n to�n bị loại khỏi ng�nh lao động ấy. Thế l� c�nh tay v� bắp thịt bị sức nước v� sức hơi nước thay thế, v� kh�ng nhất thiết phải sử dụng đ�n �ng nữa; v� phụ nữ v� trẻ em kh�ng chỉ nhận tiền c�ng thấp hơn, m� như t�i đ� n�i, lại c�n l�m việc ấy tốt hơn đ�n �ng, n�n họ chiếm chỗ của đ�n �ng. Với c�c xưởng sợi d�ng m�y sợi con, chỉ c� phụ nữ v� c�c b� g�i l�m; tại c�c xưởng d�ng m�y mule, c� một người k�o sợi l� đ�n �ng (khi d�ng m�y sợi tự động th� người ấy trở th�nh thừa) v� mấy người phụ việc để nối sợi, chủ yếu l� phụ nữ v� trẻ em, c� khi l� nam thanh ni�n 18-20 tuổi, thỉnh thoảng l� một người thợ k�o sợi cũ đ� mất việc7*. Với m�y dệt c� động cơ th� đa số l� nữ 15-20 v� tr�n 20 tuổi, thỉnh thoảng c� mấy nam thanh ni�n, nhưng họ rất �t khi được l�m việc tiếp sau 21 tuổi. Ở những xưởng d�ng m�y k�o sợi th� cũng chỉ thấy nữ, nhiều lắm th� c� v�i người đ�n �ng chuy�n lau ch�i v� chuốt m�y chải. Ngo�i ra, c�c c�ng xưởng c�n thu� một số trẻ em (gọi l� doffer) để đặt v� th�o ống sợi, mấy người đ�n �ng l�m đốc c�ng, một thợ cơ kh�, một thợ m�y coi m�y hơi nước, thợ mộc, người g�c cổng, v.v. Nhưng c�ng việc chủ yếu l� do phụ nữ v� trẻ em l�m. C�c chủ xưởng phủ nhận điều đ�, năm ngo�i họ c�n c�ng bố một thống k� tỉ mỉ, để chứng minh l� m�y m�c ho�n to�n kh�ng loại bỏ đ�n �ng. Qua bảng thống k� ấy c� thể thấy r� l�, trong số c�ng nh�n c�ng xưởng, phụ nữ chiếm hơn một nửa (52%), đ�n �ng gần 48%, v� c� qu� nửa c�ng nh�n tr�n 18 tuổi. Tới chỗ đ� th� ổn cả. Nhưng c�c ng�i chủ xưởng rất cẩn thận, họ kh�ng cho ta biết l� trong số c�ng nh�n trưởng th�nh c� bao nhi�u nam, bao nhi�u nữ. Đ� ch�nh l� mấu chốt của vấn đề. Họ c�n ngang nhi�n n�m v�o đ� cả thợ m�y, kĩ sư, thợ mộc, tất cả đ�n �ng c� �t nhiều li�n hệ với c�ng xưởng, thậm ch� cả nh�n vi�n văn ph�ng, v.v.; nhưng họ kh�ng c� can đảm để n�i l�n to�n bộ sự thật. Những bảng ấy n�i chung c� đầy những dối tr�, xuy�n tạc, lừa gạt; những con số trung b�nh c� thể l�m vui l�ng những ai kh�ng th�ng thạo, v� chẳng n�i l�n được điều g� với những người hiểu biết; n� lờ đi c�c vấn đề quan trọng nhất, v� chỉ chứng minh l�ng �ch kỉ m� qu�ng, c�ng với sự gian manh, của c�c chủ xưởng đ� l�m ra n�. Ta c� thể tr�ch dẫn những tư liệu về tuổi t�c v� giới t�nh của c�ng nh�n, qua b�i diễn văn của hu�n tước Ashley, đọc tại Hạ viện, ng�y 15 th�ng Ba 1844, để b�nh vực cho dự luật về ng�y lao động mười giờ; những tư liệu ấy kh�ng bị c�c t�i liệu của chủ xưởng b�c bỏ, nhưng cũng chỉ đề cập đến một phần của c�ng nghiệp c�ng xưởng nước Anh th�i. Trong 419.590 c�ng nh�n c�ng xưởng của Đại Britain (năm 1839), c� 192.887 người (gần nửa) dưới 18 tuổi; c� 242.296 người l� nữ, trong đ� c� 112.192 người dưới 18 tuổi. Như vậy ta c� 80.695 c�ng nh�n nam dưới 18 tuổi, c�n c�ng nh�n nam trưởng th�nh chỉ c� 96.5998 người, hoặc 23%, tức l� kh�ng tới 1/4 tổng số c�ng nh�n. Trong những c�ng xưởng dệt b�ng, nữ c�ng nh�n chiếm 56,25%; ở c�c xưởng len: 69,5%; với những xưởng lụa: 70,5%; tại c�c xưởng lanh: 70,5%. Những con số ấy đ� đủ chứng minh cho việc c�ng nh�n đ�n �ng bị gạt bỏ; muốn x�c minh th� chỉ cần gh� v�o bất cứ c�ng xưởng n�o. Kết quả l� trật tự x� hội hiện tồn tất yếu phải bị đảo lộn; sự đảo lộn ấy, m� c�ng nh�n bị buộc phải chịu, đang g�y ra cho họ những hậu quả tai hại nhất. Đầu ti�n l� việc thu� phụ nữ l�m việc đ� ho�n to�n ph� hoại gia đ�nh; v� nếu người vợ ở trong xưởng 12-13 giờ mỗi ng�y, v� người chồng cũng l�m việc ở đ�, hay ở nơi kh�c, trong một thời gian cũng d�i như vậy, th� con c�i họ sẽ thế n�o? Ch�ng lớn l�n như cỏ dại, kh�ng ai săn s�c; hoặc mỗi tuần bố mẹ bỏ ra 1-1,5 shilling, gửi ch�ng cho người giữ trẻ, m� những người n�y đối xử với ch�ng ra sao th� cũng dễ h�nh dung. V� thế, trong những khu c�ng xưởng, những tai nạn do thiếu chăm s�c trẻ em đ� tăng l�n đ�ng sợ. Theo t�i liệu của vi�n dự thẩm th�nh phố Manchester9* th� trong 9 th�ng c� 69 trẻ chết ch�y v� chết bỏng, 56 trẻ chết đuối, 23 trẻ chết v� ng�, 77 trẻ chết v� những tai nạn kh�c, tất cả l� 215 tai nạn chết người10*; c�n ở Liverpool, kh�ng phải l� th�nh phố c�ng xưởng, th� trong 12 th�ng chỉ c� 146 tai nạn chết người. Những tai nạn ở c�c mỏ than kh�ng được t�nh v�o số liệu thống k� của cả hai th�nh phố. V� h�y ch� � l� vi�n dự thẩm Manchester kh�ng c� tr�ch nhiệm đối với Salford, v� thế d�n số của hai khu ấy c� thể xem l� gần bằng nhau. Hầu như số n�o của tờ "Manchester Guardian" cũng đều đưa tin về một hoặc mấy tai nạn bỏng chết người. Những sự kiện ấy tự n� đ� r� r�ng, v� ho�n to�n x�c thực rằng việc người mẹ đi l�m l� một nguy�n nh�n l�m cho số trẻ tử vong l�n cao. Thường chỉ 3-4 ng�y sau khi sinh, phụ nữ đ� phải trở lại c�ng xưởng, dĩ nhi�n l� phải để con nhỏ ở nh�; l�c nghỉ, họ vội v�ng chạy về cho con ăn, bản th�n họ cũng ăn qua loa ch�t g� đ�. C�ch cho ăn thế n�o th� cũng dễ đo�n ra th�i. Hu�n tước Ashley thuật lại lời n�i của mấy nữ c�ng nh�n:

"M. H. hai mươi tuổi, c� hai con, đứa b� c�n đang b�, phải để cho đứa lớn giữ; buổi s�ng, mới hơn năm giờ, chị ấy đ� v�o xưởng, đến t�m giờ tối mới về; cả ng�y, sữa chảy l�m ướt cả �o.

H. V. c� ba con, năm giờ s�ng thứ hai rời khỏi nh�, bảy giờ tối thứ bảy mới về; về đến nh� l� bận con c�i, tới ba giờ s�ng mới ngủ. Nhiều khi mưa ướt như chuột lột m� vẫn phải l�m việc trong t�nh trạng như thế. Chị ấy n�i: 'V� t�i đau đến chết được, sữa chảy ra l�m ướt cả người' ".

C�i chế độ tai tiếng ấy chỉ th�c đẩy người ta d�ng ma t�y để bắt trẻ con nằm y�n, v� thực tế l� c�ch ấy rất phổ biến ở c�c khu c�ng xưởng. Theo � kiến của b�c sĩ Johns, phụ tr�ch đăng k� hộ tịch của khu Manchester, th� th�i quen ấy l� nguy�n nh�n chủ yếu của những trường hợp chết người v� chứng co giật, vốn kh� thường gặp. C�ng việc của phụ nữ ở c�ng xưởng kh�ng tr�nh khỏi l�m tan r� gia đ�nh; trong x� hội hiện tại, lấy gia đ�nh l�m cơ sở, th� sự tan r� ấy, với vợ chồng cũng như con c�i, đều g�y n�n những hậu quả tồi tệ nhất, x�t về đạo đức. Người mẹ m� kh�ng c� th� giờ chăm s�c con, kh�ng thể cho đứa con được hưởng sự �u yếm b�nh thường nhất trong mấy năm đầu, lại rất �t khi nh�n thấy con, th� đối với đứa trẻ, đ� kh�ng phải l� người mẹ thực sự; người mẹ ấy tất yếu sẽ đối xử với con rất dửng dưng, thiếu t�nh thương, kh�ng chăm s�c, coi con như người lạ. Những đứa trẻ lớn l�n trong những điều kiện đ�, sau n�y sẽ ho�n to�n kh�ng biết đến đời sống gia đ�nh; khi ở trong gia đ�nh do ch�nh ch�ng x�y dựng, ch�ng cũng kh�ng cảm thấy hương vị gia đ�nh, v� ch�ng đ� qu� quen với cuộc sống c� độc, điều đ� tất nhi�n sẽ l�m cho gia đ�nh c�ng nh�n c�ng bị ph� hoại. Trẻ con đi l�m cũng l� một nguy�n nh�n l�m tan r� gia đ�nh. Khi ch�ng kiếm được nhiều tiền hơn so với chi ph� m� cha mẹ bỏ ra để nu�i ch�ng, th� ch�ng bắt đầu trả cho cha mẹ khoản chi ph� ấy, c�n lại th� ch�ng tự giữ lấy m� ti�u. Việc ấy thường xảy ra khi ch�ng 14-15 tuổi (Power: b�o c�o về Leeds, một v�i chỗ trong b�o c�o ấy; Tufnell: b�o c�o về Manchester, tr. 17 v� c�c trang kh�c trong "B�o c�o của tiểu ban điều tra về lao động c� ng xưởng"). N�i t�m lại, trẻ con dần tự lập, coi nh� cha mẹ như qu�n trọ, nếu kh�ng vừa � với qu�n ấy th� ch�ng thường bỏ đi t�m qu�n kh�c.

Nhiều khi, việc phụ nữ đi l�m ở c�ng xưởng kh�ng ho�n to�n ph� hoại gia đ�nh, nhưng l�m cho n� đảo ngược. Vợ kiếm tiền nu�i gia đ�nh, chồng ở nh� tr�ng con, qu�t dọn, nấu nướng. Chuyện đ� rất phổ biến, ri�ng Manchester đ� c� thể c� mấy trăm �ng chồng nội trợ như vậy. C� thể dễ d�ng tưởng tượng sự phẫn nộ ch�nh đ�ng của c�ng nh�n, trước t�nh trạng l� tất cả quan hệ gia đ�nh đ� đảo ngược, trong khi mọi quan hệ x� hội kh�c vẫn y nguy�n. Ngay trước mắt t�i l� bức thư của một c�ng nh�n. Đ� l� Robert Pounder, ở Baron's Building, Woodhouse, Moorside, th�nh phố Leeds (để giai cấp tư sản c� thể đến t�m anh ta, t�i đưa ra địa chỉ cụ thể), viết cho Oastler. Chưa chắc t�i diễn đạt được một nửa t�nh chất ph�c của bức thư ấy khi dịch; nếu gặp những lỗi ch�nh tả c�n c� thể t�m c�ch sửa, c�n những đặc điểm của thổ ngữ Yorkshire th� ho�n to�n mất đi. Trong bức thư ấy, anh kể về một c�ng nh�n kh�c m� anh quen đang đi t�m việc, rồi gặp một người bạn cũ ở St. Helens, thuộc Lancashire:

"Thưa �ng, ch�nh ở đ� anh ta đ� t�m được hắn, v� khi anh ta đến gần t�p lều của hắn, �ng nghĩ xem anh ta thấy g�? Một căn nh� hầm ẩm thấp, đồ đạc chỉ c� hai c�i ghế cũ, một c�i b�n tr�n ba ch�n, một c�i h�m, kh�ng c� giường, chỉ c� một đống rơm cũ ở g�c tường, với hai c�i khăn trải bẩn thỉu v� hai kh�c gỗ ở cạnh l� sưởi. Khi người bạn đ�ng thương của t�i bước v�o, ch�ng Jack ngh�o khổ đang ngồi tr�n kh�c gỗ cạnh l� sưởi, �ng nghĩ xem hắn đang l�m g�? Hắn đang d�ng kim kh�u để v� tất cho vợ, vừa tr�ng thấy bạn cũ ở cửa, hắn liền muốn giấu đi, nhưng Joe (t�n người bạn t�i) đ� nh�n thấy hết v� n�i: "Jack, cậu l�m c�i qu�i g� đấy? Vợ cậu đ�u? Sao cậu phải l�m việc đ�?". Ch�ng Jack đ�ng thương rất ngượng, n�i: "Tớ biết đ� kh�ng phải việc của m�nh, nhưng c� vợ tội nghiệp của tớ th� ở c�ng xưởng, năm rưỡi s�ng đ� phải đến đ� l�m đến t�m giờ tối, về đến nh� th� mệt đến nỗi kh�ng l�m g� được. Thế n�n gi�p vợ được việc g� l� tớ l�m th�i. Tớ th� thất nghiệp đ� hơn ba năm rồi, m� cả đời n�y tớ cũng kh�ng t�m được việc l�m nữa". Đến đ�y hắn kh�c nức nở v� n�i: "Đ�ng thế đấy Joe ạ, ở đ�y phụ nữ v� trẻ con c� đầy việc. Nhưng kh�ng c� việc cho đ�n �ng. T�m được việc l�m c�n kh� hơn nhặt được 100 Bảng ở ngo�i phố. Nhưng tớ kh�ng ngờ rằng cậu hoặc ai kh�c c� thể nh�n thấy tớ đang v� tất cho vợ, v� đ� đ�ng l� việc tồi tệ. Nhưng vợ tớ hầu như đứng c�n kh�ng vững, tớ sợ l� vợ m�nh ốm, th� kh�ng biết ch�ng tớ sẽ ra sao, v� l�u nay vợ tớ đ� trở th�nh đ�n �ng trong nh�, c�n tớ th� th�nh đ�n b�. Joe ạ, c�ng việc n�y chẳng tốt đẹp g�". Rồi hắn lại kh�c rất thương t�m v� n�i tiếp: "Trước kia c� bao giờ như thế n�y đ�u". Joe hỏi: "Nhưng Jack n�y, l�u nay kh�ng c� việc l�m th� cậu sống thế n�o được?"

Jack trả lời: "Joe ạ, cũng gọi l� sống tạm được nhưng m� kh� vất vả. Cậu biết đấy, hồi mới lấy vợ th� tớ c� đủ việc l�m; m� cậu cũng biết, trước nay tớ đ�u c� lười biếng". - "Đ�ng, cậu kh�ng lười biếng". - "Nh� tớ l�c ấy c�n nhiều đồ tốt, Mary cũng kh�ng phải đi l�m, m�nh tớ kiếm được đủ cho cả hai. Nhưng giờ th� tất cả đều đảo ngược hết: Mary phải đi l�m, tớ ở nh� tr�ng con, qu�t dọn, giặt giũ, nấu ăn, kh�u v�. Tội nghiệp vợ tớ, tối về đến nh� l� mệt lả, kh�ng l�m nổi việc g�. Cậu biết đấy Joe ạ, đối với một người kh�ng sống quen thế th� thật l� kh� chịu". - "Đ�ng, thật kh�ng dễ d�ng". V� Jack lại kh�c, hắn ước g� m�nh kh�ng lấy vợ hoặc kh�ng sinh ra tr�n đời, nhưng khi lấy Mary th� hắn c� bao giờ nghĩ l� sẽ thế n�y đ�u. Jack n�i: "Tớ đ� kh�c kh�ng biết bao nhi�u lần về chuyện n�y". Thưa �ng, sau đ� Joe n�i với t�i: khi nghe thấy thế, anh ta liền d�ng mọi c�u chửi m� m�nh học được trong c�ng xưởng từ hồi nhỏ, để chửi c�c c�ng xưởng, chủ xưởng v� ch�nh phủ".

C� thể n�o tưởng tượng ra c�i g� đi�n rồ v� phi l� hơn c�i t�nh trạng được m� tả trong bức thư ấy? C�i t�nh trạng l�m cho đ�n �ng kh�ng c�n l� đ�n �ng, phụ nữ mất hết nữ t�nh, nhưng lại kh�ng thể l�m cho đ�n �ng c� nữ t�nh thực sự, hay phụ nữ c� nam t�nh thực sự, c�i t�nh trạng l�m � nhục cả hai giới, cũng như nh�n c�ch của mỗi giới, theo kiểu bỉ ổi nhất; nhưng đ� lại l� hậu quả cuối c�ng của nền văn minh đang rất được ca tụng của ch�ng ta, l� kết quả cuối c�ng của mọi nỗ lực của mấy trăm thế hệ, để cải thiện t�nh cảnh của m�nh v� của con ch�u m�nh! Khi thấy những kh� nhọc v� cố gắng của con người cuối c�ng đều trở th�nh tr� cười, th� ta hoặc l� phải tuyệt vọng đối với ch�nh nh�n loại, cũng như đối với mục ti�u v� kết cục của nh�n loại; hoặc l� phải thừa nhận rằng: từ trước tới nay, lo�i người đ� lạc lối khi đi t�m hạnh ph�c. Ta phải thừa nhận rằng: quan hệ giữa hai giới ho�n to�n đảo lộn như vậy, chỉ c� thể l� v� ngay từ đầu, những quan hệ ấy đ� được dựng l�n tr�n cơ sở sai lầm. Nếu việc nữ thống trị nam, do chế độ c�ng xưởng tất yếu tạo ra, l� v� nh�n đạo; th� việc nam thống trị nữ xưa kia cũng phải l� v� nh�n đạo. Nếu phụ nữ ng�y nay, cũng như nam giới ng�y xưa, c� thể x�y dựng sự thống trị của m�nh, tr�n cơ sở l� họ l�m ra phần lớn hoặc to�n bộ t�i sản chung của gia đ�nh; th� sự c�ng hữu t�i sản ấy kh�ng phải l� ch�n ch�nh v� hợp l�, v� một th�nh vi�n của gia đ�nh c� thể l�n mặt, do đ� đ�ng g�p phần lớn hơn. Nếu gia đ�nh trong x� hội ng�y nay đang ng�y c�ng suy sụp, th� điều đ� chỉ chứng minh rằng: sợi d�y gắn b� gia đ�nh kh�ng phải l� t�nh y�u, m� l� lợi �ch ri�ng, ẩn dưới tấm �o c�ng hữu t�i sản11*. Khi con c�i kh�ng chỉ trả tiền ăn cho cha mẹ, như tr�n đ� n�i, m� c�n phải nu�i cha mẹ thất nghiệp của ch�ng, th� cũng xuất hiện những quan hệ y như vậy. Trong "B�o c�o về lao động c�ng xưởng", b�c sĩ Hawkins chứng thực rằng loại quan hệ ấy rất thường gặp, m� ở Manchester th� điều ấy ai cũng biết. Trong những trường hợp kh�c, người đ�n b� l� chủ; c�n trong trường hợp n�y, con g�i ch�nh l� chủ. Hu�n tước Ashley trong diễn văn của m�nh (tại Hạ viện ng�y 15 th�ng Ba 1844) đ� đưa ra một v� dụ như thế: một người mắng hai c� con g�i của m�nh v� đ� v�o tiệm rượu, th� hai c� n�i rằng m�nh đ� ch�n ngấy việc phải phục t�ng rồi: "Thưa �ng, �ng c�t đi cho rảnh, ch�ng t�i c�n phải nu�i �ng nữa kia"; cho rằng m�nh đ�ng được hưởng ch�t g� đ� từ kết quả lao động của m�nh, hai c� liền bỏ nh� ra đi, để mặc bố mẹ cho số phận.

C�c thiếu nữ lớn l�n trong c�ng xưởng cũng kh�ng kh� hơn phụ nữ đ� c� chồng. Một người con g�i l�m việc ở c�ng xưởng từ năm ch�n tuổi th� tất nhi�n kh�ng thạo việc nh�, thế n�n tất cả nữ c�ng nh�n c�ng xưởng đều ho�n to�n kh�ng c� kinh nghiệm v� kh�ng biết quản l� nội trợ. Họ kh�ng biết may v�, kh�ng biết đan, kh�ng biết l�m bếp, kh�ng biết giặt giũ; cả những việc gia đ�nh b�nh thường nhất, họ cũng kh�ng biết, c�n việc chăm s�c trẻ em th� họ c�ng kh�ng biết. "B�o c�o của Tiểu ban điều tra về lao động c�ng xưởng" đ� n�u ra h�ng t� v� dụ để chứng minh việc ấy; c�n t�c giả bản b�o c�o về Lancashire, l� b�c sĩ Hawkins, th� ph�t biểu � kiến như sau ("B�o c�o", tr. 4):

"C�c thiếu nữ kết h�n rất sớm m� kh�ng suy t�nh g�. Họ kh�ng c� khả năng, kh�ng c� th� giờ, cũng kh�ng c� dịp để t�m hiểu những tr�ch nhiệm th�ng thường nhất của người nội trợ; m� d� họ c� biết đi nữa, th� sau khi lấy chồng, họ cũng kh�ng c� th� giờ để thực hiện những tr�ch nhiệm ấy. Người mẹ kh�ng nh�n thấy mặt con suốt mười hai tiếng mỗi ng�y, người tr�ng nom đứa trẻ l� một c� b� hoặc một b� gi� được người mẹ bỏ tiền ra thu�, tr�ch nhiệm của họ cũng chỉ tương ứng với tiền c�ng. Ngo�i ra, nh� ở của c�ng nh�n c�ng xưởng thường kh�ng phải c�i được gọi l� nh� (home), m� l� một gian hầm, kh�ng c� dụng cụ bếp n�c, giặt giũ, may v�; kh�ng c� g� tiện nghi v� văn minh, kh�ng c� g� l�m cho đời sống gia đ�nh hấp dẫn. V� thế, v� v� những nguy�n nh�n kh�c, đặc biệt l� để bảo to�n sinh mạng v� sức khoẻ cho trẻ em; t�i chỉ c� thể hết sức mong muốn v� hi vọng rằng, sẽ đến l�c phụ nữ c� chồng bị cấm l�m việc ở c�ng xưởng".

Về những v� dụ v� lời l�m chứng ri�ng biệt; h�y xem "B�o c�o của Tiểu ban điều tra về lao động c�ng xưởng", Cowell, Văn kiện, tr. 37, 38, 39, 72, 77, 50; Tufnell, Văn kiện, tr. 9, 15, 45, 54, v� c�c trang kh�c.

Nhưng kh�ng chỉ c� thế. Những hậu quả về đạo đức của việc phụ nữ đi l�m ở c�ng xưởng c�n tồi tệ hơn nhiều. Sự tập trung đ�ng người trong một xưởng, kh�ng ph�n biệt trai g�i gi� trẻ, v� kh�ng tr�nh khỏi việc gần gũi nhau; sự chồng chất nhiều người, vốn kh�ng được gi�o dục về tr� tuệ v� đạo đức, trong một chỗ chật hẹp; những c�i ấy kh�ng thể c� t�c dụng tốt tới sự ph�t triển của nữ t�nh. Chủ xưởng, d� c� ch� � đến việc ấy, cũng chỉ can thiệp khi c� vụ việc tai tiếng n�o đ�; c�n ảnh hưởng thường xuy�n, kh�ng r� rệt của những người ph�ng đ�ng hơn đối với những người đạo đức hơn, nhất l� những người trẻ; th� chủ xưởng kh�ng thể biết r�, do đ� cũng kh�ng thể đề ph�ng. Ch�nh những ảnh hưởng ấy mới l� tai hại nhất. Nhiều nh�n chứng của Tiểu ban về c�ng xưởng năm 1833 đều n�i: thứ ng�n ngữ được d�ng trong c�ng xưởng thường l� "tục tằn", "thiếu lịch sự", "bỉ ổi", v.v. (Cowell, Văn kiện, tr. 35, 37 v� nhiều trang kh�c). Những sự việc m� ta thấy tr�n qui m� lớn trong những th�nh phố lớn, cũng tồn tại ở đ�y tr�n qui m� nhỏ. Sự tập trung nh�n khẩu lu�n c� những hậu quả như nhau đối với người ta, d� l� trong một th�nh phố lớn hay một c�ng xưởng nhỏ. C�ng xưởng c�ng nhỏ th� c�ng dễ gần gũi nhau, c�ng kh� tr�nh sự tiếp x�c, v� hậu quả th� kh�ng thiếu. Một nh�n chứng ở Leicester n�i: �ng th� cho con g�i đi ăn m�y chứ kh�ng cho n� v�o c�ng xưởng, v� đ� thực sự l� cửa địa ngục, v� đại đa số g�i điếm trong th�nh phố đều do c�ng xưởng tạo ra (Power, Văn kiện, tr. 8). Một nh�n chứng kh�c ở Manchester "kh�ng ch�t do dự khẳng định rằng 3/4 nữ c�ng nh�n 14-20 tuổi đ� kh�ng c�n trinh tiết" (Cowell, Văn kiện, tr. 57). Ủy vi�n tiểu ban Cowell nhận định chung l�: đạo đức của c�ng nh�n c�ng xưởng c�n thấp hơn so với đạo đức trung b�nh của giai cấp c�ng nh�n (tr. 82), v� b�c sĩ Hawkins th� n�i ("B�o c�o", tr. 4):

"Kh� c� thể đ�nh gi� đạo đức chỉ bằng những con số, nhưng nếu tin v�o sự quan s�t của ch�nh t�i, v�o � kiến chung của những người đ� n�i chuyện với t�i, cũng như v�o ấn tượng chung của to�n bộ bằng chứng m� t�i thu được; th� ảnh hưởng của đời sống c�ng xưởng đối với đạo đức của nữ thanh ni�n l�m cho người ta hết sức ch�n nản".

Ai cũng hiểu l�: chế độ n� lệ c�ng xưởng, nếu kh�ng hơn th� cũng bằng với bất k� chế độ n� lệ n�o kh�c, đ� trao cho người chủ c�i jus primae noctis12. Về mặt n�y th� chủ xưởng cũng sở hữu lu�n th�n thể v� sắc đẹp của c�ng nh�n. Chỉ cần dọa đuổi l� đủ để đập tan sự phản kh�ng của c�c c� g�i, nếu kh�ng phải 99% th� cũng 90%; vả lại, bản th�n c�c c� cũng kh�ng qu� trọng trinh tiết cho lắm. Nếu chủ xưởng đủ th� tục (b�o c�o của tiểu ban đ� kể lại nhiều trường hợp như vậy), th� c�ng xưởng đồng thời cũng l� khu� ph�ng của hắn; m� d� kh�ng phải mọi chủ xưởng đều lợi dụng quyền ấy, th� về bản chất, t�nh h�nh của nữ c�ng nh�n vẫn kh�ng c� g� thay đổi. Ở buổi đầu của c�ng nghiệp c�ng xưởng, khi đại đa số chủ xưởng đều l� những kẻ mới phất, v� gi�o dục, kh�ng đếm xỉa g� đến tập tục giả nh�n giả nghĩa của x� hội, th� ch�ng cứ thản nhi�n lợi dụng c�i quyền "đương nhi�n" của m�nh.

Để đ�nh gi� đ�ng những hậu quả của lao động c�ng xưởng đối với thể lực của phụ nữ, th� đầu ti�n phải xem x�t lao động của trẻ em, cũng như c�c h�nh thức kh�c nhau của lao động. Từ khi mới c� c�ng nghiệp hiện đại, c�ng xưởng đ� thu� trẻ em l�m việc, l�c đầu do m�y m�c nhỏ (về sau m�y đ� to hơn), n�n người l�m việc ở m�y hầu như to�n l� trẻ em; ch�ng được lấy với số lượng lớn, chủ yếu từ c�c nh� tế bần, v� được c�c chủ xưởng thu� l�m "thợ học việc" trong nhiều năm. Ch�ng ăn ở v� mặc đều như nhau, dĩ nhi�n l� ho�n to�n trở th�nh n� lệ của chủ, bị đối xử hết sức t�n bạo v� d� man. Ngay từ năm 1796, b�c sĩ Percival v� Sir Robert Peel (chủ xưởng dệt vải b�ng, cha của Thủ tướng đương nhiệm) đ� n�i l�n l�ng phẫn nộ của dư luận đối với c�i chế độ gh� tởm ấy một c�ch kịch liệt; đến nỗi Nghị viện phải th�ng qua một đạo luật về thợ học việc v�o năm 1802, chấm dứt những tội �c trắng trợn nhất. Dần dần, sự cạnh tranh của những c�ng nh�n tự do đ� loại bỏ chế độ học việc, c�c c�ng xưởng được x�y dựng ng�y c�ng nhiều ở c�c th�nh phố, m�y m�c đ� to l�n, chỗ l�m việc đ� tho�ng kh� v� sạch sẽ hơn. Đồng thời c�ng việc của người lớn v� thanh ni�n cũng nhiều l�n, do đ� số trẻ em l�m việc trong c�ng xưởng đ� phần n�o giảm đi, v� độ tuổi bắt đầu đi l�m của ch�ng cũng cao hơn một ch�t. Ng�y nay người ta rất �t thu� trẻ em 8-9 tuổi trở xuống. Về sau, như ta sẽ thấy, cơ quan lập ph�p đ� nhiều lần đứng ra bảo vệ trẻ em, chống lại l�ng tham của giai cấp tư sản.

Tỉ lệ chết cao trong con c�i c�ng nh�n, đặc biệt l� với c�ng nh�n c�ng xưởng, đủ để chứng minh rằng: ch�ng đ� phải sống những năm đầu đời trong t�nh cảnh rất c� hại cho sức khỏe. Những điều kiện ấy, tất nhi�n, cũng ảnh hưởng tới những trẻ c�n sống, c� điều l� kh�ng mạnh như với những đứa đ� chết. Với những trường hợp tốt nhất, ch�ng cũng l�m cho cơ thể dễ nhiễm bệnh, hoặc l�m chậm sự ph�t triển, v� thế sức khỏe k�m hơn b�nh thường. Một đứa trẻ ch�n tuổi, con c�ng nh�n c�ng xưởng, lớn l�n trong cảnh ngh�o khổ, thiếu thốn mọi thứ, sống dưới điều kiện ẩm thấp v� r�t mướt, lu�n mặc kh�ng đủ ấm v� nh� ở lại tồi tệ, th� n� c�n l�u mới c� thể l�m việc như một đứa trẻ lớn l�n trong ho�n cảnh tốt hơn. L�n ch�n tuổi n� phải v�o c�ng xưởng, mỗi ng�y l�m việc 6 giờ rưỡi (trước kia l� 8 giờ, trước nữa l� 12-14 giờ, thậm ch� 16 giờ) tới mười ba tuổi, từ đ� tới mười t�m tuổi th� phải l�m 12 giờ mỗi ng�y. Những t�c nh�n l�m suy yếu cơ thể vẫn c�n đ�, m� c�ng việc th� ng�y c�ng nhiều. Cứ cho l� một đứa trẻ ch�n tuổi, kể cả l� con c�ng nh�n, c� thể cố l�m việc mỗi ng�y 6 giờ rưỡi, với c�ng việc kh�ng g�y tổn hại tr�ng thấy được đối với sự ph�t triển của n�; nhưng ở trong bầu kh�ng kh� ngột ngạt, ẩm thấp, lại thường oi bức của c�ng xưởng, th� d� thế n�o cũng kh�ng thể kh�ng c� ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Trong bất k� ho�n cảnh n�o, cũng kh�ng thể dung thứ cho việc đem th� giờ, đ�ng lẽ chỉ d�ng để bồi dưỡng thể lực v� tinh thần cho trẻ, để hi sinh cho l�ng tham của giai cấp tư sản nhẫn t�m; kh�ng thể dung thứ cho việc cướp đi trường học v� bầu kh�ng kh� trong l�nh của trẻ, để c�c ng�i chủ xưởng b�n r�t ch�ng lấy lợi nhuận. Nhưng giai cấp tư sản sẽ n�i: nếu ch�ng t�i kh�ng thu� trẻ em l�m việc trong c�c c�ng xưởng, th� ch�ng vẫn phải sống dưới những điều kiện bất lợi cho sự ph�t triển của m�nh. Đ�ng l� thế, nhưng nghĩ kĩ một ch�t, th� điều ấy nghĩa l� g�? Như thế nghĩa l�: đầu ti�n, giai cấp tư sản đặt con c�i c�ng nh�n v�o c�c điều kiện tồi tệ; sau đ�, họ lợi dụng c�c điều kiện ấy để kiếm lợi cho m�nh! Để tự b�o chữa, họ viện tới những điều, m� cũng hệt như chế độ c�ng xưởng, đ� đều l� do ch�nh họ g�y ra; họ d�ng c�i tội m� m�nh đ� mắc ng�y h�m qua, để b�o chữa cho c�i tội kh�c m� m�nh đang mắc ng�y h�m nay. Nếu kh�ng bị đạo luật về c�ng xưởng tr�i buộc phần n�o, th� c�c nh� tư bản "hảo t�m", "nh�n từ" ấy, dựng l�n c�ng xưởng chỉ v� ph�c lợi của c�ng nh�n, sẽ bảo vệ lợi �ch của c�ng nh�n như thế n�o! H�y xem c�c chủ xưởng đ� l�m những g�, trước khi họ bị c�c vi�n thanh tra c�ng xưởng sờ g�y. H�y luận tội họ bằng c�c chứng cớ được ch�nh họ thừa nhận: B�o c�o của Tiểu ban về c�ng xưởng năm 1833.

B�o c�o của Ủy ban Trung ương n�i rằng trẻ em bắt đầu l�m ở c�ng xưởng thỉnh thoảng từ năm tuổi, nhiều khi từ s�u tuổi, rất thường gặp từ bảy tuổi, đại bộ phận từ 8-9 tuổi; thời gian lao động thường từ 14-16 giờ một ng�y (kh�ng kể giờ nghỉ ăn uống); chủ xưởng cho ph�p bọn quản l� đ�nh đập v� ngược đ�i trẻ, ch�nh ch�ng cũng thường tự tay l�m việc đ�. Một trường hợp được thuật lại như sau: một chủ xưởng người Scotland cưỡi ngựa đuổi theo một c�ng nh�n mười s�u tuổi bỏ trốn, hắn bắt em quay lại v� chạy trước ngựa, rồi d�ng roi da d�i vụt em lia lịa! (Stuart, Văn kiện, tr. 35). Ở c�c th�nh phố lớn, nơi c�ng nh�n phản kh�ng mạnh, những trường hợp như thế tất nhi�n �t xảy ra hơn. Nhưng ng�y lao động d�i như vậy vẫn kh�ng thỏa m�n l�ng tham của bọn tư bản. Mục đ�ch của ch�ng l� d�ng mọi biện ph�p để l�m cho số vốn ti�u v�o nh� cửa v� m�y m�c đẻ ra được nhiều lợi nhuận, c�ng nhiều c�ng tốt. V� thế, chủ xưởng thực hiện chế độ lao động ban đ�m t�n khốc. Một số th� sử dụng chế độ hai ca, số người của mỗi ca đủ để đảm bảo c�ng việc của cả c�ng xưởng; một ca l�m mười hai giờ ban ng�y, ca kia l�m mười hai giờ ban đ�m. Kh�ng kh� h�nh dung những hậu quả đối với sức khỏe, kh�ng chỉ của trẻ em v� thiếu ni�n, m� c�n của người lớn; khi giấc ngủ ban đ�m bị lấy đi, v� kh�ng b� lại được, d� c� ngủ bao nhi�u v�o ban ng�y. Kết quả tất yếu l� to�n bộ hệ thần kinh bị k�ch th�ch qu� sức, rồi suy nhược cơ thể; tệ say rượu v� t�nh dục ph�ng đ�ng th� lan tr�n. Một chủ xưởng chứng thực: trong hai năm thực hiện chế độ l�m đ�m ở xưởng của hắn, số con ngo�i gi� th� tăng gấp đ�i, v� sự suy đồi đạo đức th� phổ biến, đến nỗi hắn buộc phải đ�nh chỉ việc l�m đ�m (Tufnell, Văn kiện, tr. 91). Nhiều chủ xưởng kh�c d� man hơn: họ bắt c�ng nh�n l�m 30-40 giờ liền, mỗi tuần mấy lần như vậy; đ� l� v� họ kh�ng c� c�ng nh�n để thay ca ho�n to�n, ở đ�y, việc thay ca chỉ l� thay thế một phần c�ng nh�n, để họ được ngủ v�i giờ. B�o c�o của ủy ban về h�nh vi d� man ấy, v� những hậu quả của n�, đ� vượt qu� cả những g� t�i từng biết. Những điều gh� gớm được thuật lại ở đ�y kh�ng thể t�m thấy ở bất k� đ�u kh�c, nhưng như ta sẽ thấy, giai cấp tư sản vẫn lu�n đưa những bằng chứng của ủy ban ra để l� giải theo kiểu c� lợi cho họ. Những hậu quả của chế độ ấy biểu hiện rất nhanh: c�c b�o c�o vi�n kể rằng họ gặp nhiều người bị dị tật, m� chắc chắn chỉ l� do thời gian lao động qu� d�i. Thường gặp nhất l� việc cột sống v� hai ch�n bị vẹo. Francis Sharp (hội vi�n Hội phẫu thuật ho�ng gia) ở Leeds m� tả như sau:

"Trước khi đến Leeds, t�i chưa bao giờ thấy đoạn dưới của xương đ�i bị vẹo một c�ch k� qu�i như vậy. Đầu ti�n t�i nghĩ đ� l� bệnh c�i xương, nhưng với phần lớn c�c trường hợp được đăng k� ở bệnh viện, th� bệnh n�y xuất hiện v�o lứa tuổi (8-14 tuổi) m� trẻ em thường kh�ng c�n bị c�i xương nữa, m� chỉ sau khi v�o l�m ở c�ng xưởng th� ch�ng mới bắt đầu bị bệnh ấy; v� t�i nhanh ch�ng thay đổi � kiến. Đến nay, t�i đ� thấy gần một trăm trường hợp như thế, v� t�i c� thể n�i rất chắc chắn rằng đ� l� do lao động qu� độ; theo t�i biết th� tất cả bệnh nh�n đều l� trẻ em l�m việc ở c�ng xưởng, ch�nh ch�ng cũng cho rằng m�nh mắc bệnh l� do nguy�n nh�n n�i tr�n... Những trường hợp vẹo cột sống, m� hiển nhi�n l� do phải đứng qu� l�u, cũng kh�ng dưới ba trăm" (b�c sĩ Loudon, Văn kiện, tr. 12, 13).

B�c sĩ Hey ở Leeds, một thầy thuốc nội khoa l�m việc 18 năm ở bệnh viện, cũng chứng thực như vậy:

"Vẹo cột sống l� tật rất thường gặp ở c�ng nh�n c�ng xưởng; trong một số trường hợp, đ� chỉ l� hậu quả của lao động qu� sức; trong một số trường hợp kh�c, đ� lại l� kết quả của lao động k�o d�i đối với một cơ thể bẩm sinh yếu ớt, hoặc v� bồi bổ k�m n�n suy nhược... Những dị tật c�c loại c� vẻ thường gặp hơn tật vẹo cột sống: đầu gối cong l�m v�o trong, d�y chằng thường yếu v� nh�o, xương d�i của ch�n bị cong; đặc biệt l� đầu của c�c xương ấy bị vẹo v� to ra, những bệnh nh�n n�y đều đến từ những c�ng xưởng c� ng�y lao động qu� d�i" (b�c sĩ Loudon, Văn kiện, tr. 16).

C�c b�c sĩ phẫu thuật Beaumont v� Sharp khi n�i đến Bradford cũng x�c nhận điểm ấy. Trong b�o c�o của c�c ủy vi�n Drinkwater, Power v� b�c sĩ Loudon cũng c� nhiều v� dụ về dị tật n�y; Tufnell v� b�c sĩ Sir David Barry, những người kh�ng ch� � lắm đến hiện tượng ấy, cũng đưa ra những v� dụ c� biệt trong b�o c�o của họ (Drinkwater, Văn kiện, v� dụ về hai anh em ở tr. 69, v� dụ về hai anh em ở c�c tr. 72, 80, 146, 148, 150, tr. 155 v� nhiều trang kh�c; Power, Văn kiện, hai v� dụ ở c�c tr. 63, 66, 67, ba v� dụ ở tr. 68, hai v� dụ ở tr. 69; trong b�o c�o về Leeds tr. 29, 31, 40, 43, 53 v� c�c trang sau; b�c sĩ Loudon, Văn kiện, bốn v� dụ ở tr. 4, 7, ở tr. 8 c�n nhiều hơn, v.v.; b�c sĩ Barry, Văn kiện, tr. 6, 8, 13, 21, 22, 44, ba v� dụ ở tr. 55, v.v.; Tufnell, tr. 5, 16 v� c�c trang kh�c). Những ủy vi�n điều tra về Lancashire: Cowell, Tufnell v� b�c sĩ Hawkins, đ� gần như ho�n to�n bỏ qua những hậu quả về sinh l� của chế độ c�ng xưởng, d� về số người t�n tật th� Lancashire nhất định c� thể bằng với Yorkshire. Hiếm khi t�i đi qua Manchester m� kh�ng gặp 3, 4 người t�n tật, cột sống v� ch�n cong vẹo, hệt như tr�n kia đ� n�i; v� kh�ng chỉ nh�n tho�ng qua, t�i c�n c� thể quan s�t họ kĩ c�ng. T�i c�n quen một người t�n tật, t�nh h�nh của anh ta ho�n to�n ph� hợp với m� tả của b�c sĩ Hey; anh ta bị bệnh ở c�ng xưởng của �ng Douglas ở Pendleton, xưởng ấy từng c� tiếng xấu trong c�ng nh�n v� lao động qu� mức, gần đ�y n� c�n tiếp tục hoạt động th�u đ�m. Nh�n những người ấy l� đo�n được ngay nguy�n nh�n khiến họ mang tật, tất cả đều biểu hiện giống nhau: đầu gối l�m v�o v� vặn về ph�a sau một �t, hai ch�n v�ng kiềng, c�c khớp xương dị dạng v� to ra, cột sống thường cong về ph�a trước hoặc vẹo sang một b�n. Nhưng gh� rợn nhất c� lẽ l� những chủ xưởng dệt lụa nh�n từ ở Macclesfield, v� trong c�c xưởng của họ c� những trẻ rất nhỏ l�m việc, em nhỏ nhất chỉ mới 5, 6 tuổi. Trong t�i liệu bổ sung của ủy vi�n Tufnell, ta thấy lời chứng của một đốc c�ng t�n l� Wright (tr. 26); hai chị em g�i của y đều v� l�m việc m� th�nh t�n tật đến mức đ�ng sợ; một lần y đ� đếm số người t�n tật tr�n nhiều phố ở Macclesfield, kể cả mấy phố x�y dựng tốt nhất. Y đ� thấy 10 người ở phố Townley, 5 ở phố George, 4 ở phố Charlotte, 15 ở Watercots, 3 ở Bank Top, 7 ở phố Lord, 12 ở Mill Lane, 2 ở phố Great George, 2 ở trong nh� tế bần, 1 ở Park Green, 2 ở phố Peckford. Th�n nh�n của những người t�n tật nhất tr� n�i rằng tật ấy l� hậu quả của lao động qu� mức trong c�c c�ng xưởng lụa. Ở tr. 27 c� n�i đến trường hợp một em trai t�n tật đến nỗi kh�ng leo được cầu thang, v� c�n mấy em g�i bị cong vẹo cột sống v� đ�i.

Lao động qu� mức c�n g�y n�n nhiều tật kh�c, đặc biệt l� tật b�n ch�n bẹt, m� Sir D. Barry (ở tr. 21, �ng đ� n�u ra hai trường hợp) v� những thầy thuốc nội ngoại khoa ở Leeds cho l� rất thường thấy (Loudon, tr. 13, 16, v.v.). Với những trường hợp cơ thể khỏe hơn, được bồi bổ tốt hơn, v� nhờ những điều kiện kh�c, m� c�c c�ng nh�n trẻ chịu đựng được những hậu quả của sự b�c lột d� man ấy; th� �t ra ta vẫn thấy họ bị đau lưng, đau h�ng, đau ch�n, sưng khớp, gi�n tĩnh mạch, lở lo�t lớn kh�ng l�nh được ở đ�i v� bắp ch�n. Những bệnh ấy hầu như phổ biến trong c�ng nh�n. Stuart, Mackintosh v� Sir D. Barry đ� n�u ra mấy trăm v� dụ trong c�c b�o c�o của m�nh, thậm ch� hầu như họ chưa thấy một c�ng nh�n n�o kh�ng bị một trong những bệnh ấy; trong những b�o c�o kh�c, nhiều thầy thuốc cũng đ� x�c nhận rằng c� xảy ra những hậu quả ấy. V� số v� dụ trong c�c b�o c�o về Scotland đ� n�i l�n một c�ch kh�ng nghi ngờ g� nữa, rằng việc phải l�m 13 giờ mỗi ng�y �t ra cũng g�y n�n những hậu quả như thế, cả với những c�ng nh�n 18-22 tuổi, nam cũng như nữ; trong những xưởng lanh ở Dundee v� Dunfermline, v� trong những xưởng b�ng tại Glasgow v� Lanark đều như thế.

Tất cả những bệnh tật ấy đều l� do ch�nh bản chất của lao động c�ng xưởng, loại lao động m� theo c�c chủ xưởng l� rất "nhẹ nh�ng", nhưng ch�nh c�i "nhẹ nh�ng" đ� l�m suy nhược cơ thể hơn bất k� loại lao động n�o kh�c. C�ng nh�n kh�ng phải l�m việc nặng, nhưng l�c n�o họ cũng phải đứng, kh�ng c� quyền ngồi. Ai ngồi tr�n bệ cửa sổ hoặc tr�n c�i giỏ th� sẽ bị phạt; đứng l�u như vậy th� phần tr�n của cơ thể sẽ lu�n đ� xuống cột sống, xương chậu v� ch�n, do đ� nhất định phải g�y ra những hậu quả n�i tr�n. Bản th�n c�ng việc th� kh�ng đ�i hỏi phải đứng li�n tục, như ở Nottingham, �t ra người ta cũng bố tr� ghế ngồi ở c�c gian đấu sợi, kết quả l� những bệnh tật n�i tr�n đều biến mất, do đ� c�ng nh�n đ� bằng l�ng k�o d�i ng�y lao động. Nhưng trong một c�ng xưởng m� c�ng nh�n chỉ l�m việc cho người tư sản, v� �t quan t�m đến việc l�m thế n�o cho tốt hơn, th� chắc chắn họ sẽ lợi dụng cơ hội để ngồi nhiều hơn mức độ m� chủ xưởng thấy bằng l�ng v� c� lợi, v� để giai cấp tư sản đỡ đi ch�t thiệt hại v� nguy�n liệu bị hư hỏng, th� c�ng nh�n buộc phải hi sinh sức khỏe của m�nh13*. Ngo�i ra, đứng l�u như thế, cộng với kh�ng kh� trong c�ng xưởng thường rất tệ, c�ng l�m cho to�n bộ cơ thể suy nhược trầm trọng; do đ� g�y n�n nhiều bệnh tật kh�c, c� t�nh chất to�n th�n hơn l� cục bộ. Kh�ng kh� trong c�ng xưởng vừa ẩm vừa n�ng, thường l� n�ng qu� mức cần thiết; khi t�nh h�nh th�ng gi� kh�ng rất tốt, th� kh�ng kh� rất bẩn, ngột ngạt, thiếu �xi, đầy bụi bặm v� m�i h�i của dầu m�y, m� dầu m�y hầu như bao giờ cũng tr�n ra nhầy nhụa, thấm khắp s�n nh�. V� n�ng n�n c�ng nh�n mặc rất mỏng, n�n khi nhiệt độ trong ph�ng kh�ng �n h�a th� họ rất dễ bị cảm. Ở nơi n�ng bức đ�, họ rất sợ kh�ng kh� trong l�nh; nhiệt lượng của cơ thể giảm s�t c�ng với sự suy nhược dần của c�c cơ quan, phải nhờ sức n�ng b�n ngo�i để tự duy tr�; thế l� ch�nh c�ng nh�n lại thấy dễ chịu nhất khi được ở trong bầu kh�ng kh� c�ng xưởng oi bức, cửa đ�ng k�n m�t. Ngo�i ra l� sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, khi c�ng nh�n chuyển từ kh�ng kh� n�ng nực của c�ng xưởng sang kh�ng kh� lạnh gi�, ẩm ướt ở ngo�i phố, hay khi c�ng nh�n gặp mưa m� kh�ng c� đồ che mưa hoặc kh�ng thay được quần �o kh�; tất cả những c�i ấy cộng lại thường dẫn đến cảm mạo. Nếu ch� � rằng trong t�nh h�nh ấy, c� lẽ ngo�i bắp ch�n ra th� kh�ng c� bắp thịt n�o phải thực sự hoạt động; nếu ch� � rằng kh�ng c� c�ch n�o chống lại t�c dụng l�m suy yếu cơ thể của những nguy�n nh�n kể tr�n, v� c�ng nh�n kh�ng c� cơ hội để luyện tập th�n thể, ph�t triển bắp thịt, l�m tăng sức mạnh v� sức bật của c�c cơ th�m nữa; v� từ nhỏ, họ đ� bị tước đi cơ hội hoạt động ở ngo�i trời; th� kh�ng ai lấy l�m lạ, khi những thầy thuốc hầu như nhất tr� khẳng định trong "B�o c�o về C�ng xưởng" rằng: họ thấy sức đề kh�ng của c�ng nh�n c�ng xưởng đối với c�c bệnh tật l� đặc biệt k�m, sức sống của họ nh�n chung l� giảm, cả tr� lực lẫn thể lực của họ ng�y c�ng yếu. Trước ti�n h�y nghe Sir D. Barry:

"Lao động c�ng xưởng đối với c�ng nh�n c� những ảnh hưởng bất lợi như sau: 1) nhất thiết phải giữ cho vận động thể chất v� tr� �c của m�nh ph� hợp ch�nh x�c với vận động của m�y, vốn được ph�t động bởi một lực đều đặn kh�ng ngừng; 2) phải đứng li�n tục trong những khoảng thời gian d�i qu� mức v� nối tiếp nhau qu� nhanh; 3) bị mất ngủ (do thời gian lao động k�o d�i, ch�n đau v� to�n th�n kh� chịu). Th�m v�o đ� l� nơi l�m việc thấp, chật hẹp, bụi bặm hoặc ẩm ướt; kh�ng kh� bẩn thỉu, oi bức, mồ h�i ra kh�ng ngớt. V� thế, m� những b� trai, trừ một số rất �t, đều rất mau ch�ng mất đi vẻ hồng h�o tươi tắn của tuổi thơ, trở n�n xanh xao v� gầy g� hơn những cậu b� kh�c. Ngay cả ch� b� học việc của một người thợ dệt thủ c�ng, đi ch�n đất, đứng tr�n nền đất của xưởng dệt, tr�ng cũng xinh hơn ch�ng, v� ch� b� ấy thỉnh thoảng c�n được ra ngo�i trời. Nhưng đứa trẻ l�m việc ở c�ng xưởng th� kh�ng c� l�c n�o rỗi r�i, trừ l�c ăn uống, v� cũng chỉ c� l�c đ� th� mới được ra ngo�i trời. Tất cả nam c�ng nh�n k�o sợi trưởng th�nh đều xanh xao, gầy g�, mắc chứng ch�n ăn v� kh� ti�u; họ đều l�m việc ở c�ng xưởng từ nhỏ, trong bọn họ rất �t hoặc kh�ng c� ai vạm vỡ, thế n�n kết luận sau đ�y l� c� l�: nghề nghiệp của họ rất c� hại cho sự ph�t triển của cơ thể nam giới. Phụ nữ chịu đựng loại lao động ấy dễ d�ng hơn" (điều đ� ho�n to�n tự nhi�n, nhưng dưới đ�y ta sẽ thấy, họ cũng c� những bệnh nghề nghiệp của họ) (Sir D. Barry, B�o c�o chung).

Power cũng viết như thế:

"T�i c� thể n�i dứt kho�t rằng chế độ c�ng xưởng ở Bradford đ� g�y n�n nhiều trường hợp t�n tật... ảnh hưởng của lao động qu� d�i đối với cơ thể kh�ng chỉ biểu hiện ở những dị tật r� rệt, m� c�n biểu hiện một c�ch phổ biến hơn ở việc chậm lớn, bắp thịt mềm nh�o, thể chất suy nhược" (Power, B�o c�o, tr. 74).

Tiếp theo, F. Sharp, nh� phẫu thuật14* ở Leeds, đ� dẫn ở tr�n, viết:

"Khi từ Scarborough tới Leeds, t�i thấy ngay rằng trẻ em ở Leeds n�i chung xanh xao hơn nhiều, v� cơ bắp �t ph�t triển hơn nhiều, so với trẻ em ở Scarborough v� v�ng l�n cận. T�i cũng thấy nhiều đứa qu� thấp b� so với tuổi của ch�ng... T�i đ� gặp v� số trường hợp bị tr�ng nhạc, kh� ti�u, bệnh phổi, bệnh đường ruột; l� một thầy thuốc, t�i kh�ng ch�t ho�i nghi rằng những bệnh ấy l� do l�m việc ở c�ng xưởng g�y n�n. T�i cho rằng lao động qu� d�i l�m suy yếu năng lực thần kinh của cơ thể, tạo ra miếng đất tốt cho nhiều bệnh tật. Nếu kh�ng c� những người từ n�ng th�n kh�ng ngừng đổ về, th� giống c�ng nh�n c�ng xưởng n�y sẽ sớm bị tho�i h�a ho�n to�n".

Beaumont, nh� phẫu thuật ở Bradford, cũng n�i như vậy:

"Theo t�i th� chế độ lao động trong c�c c�ng xưởng ở đ�y l�m cho cơ thể đặc biệt suy nhược, khiến trẻ em rất dễ mắc bệnh truyền nhiễm v� c�c bệnh kh�c... T�i chắc chắn rằng, việc thiếu những quy định cần thiết về kh�ng kh� v� sạch sẽ ở c�c c�ng xưởng l� một trong những nguy�n nh�n chủ yếu; khiến những bệnh, m� t�i thường gặp khi h�nh nghề, dễ ph�t sinh hoặc dễ mắc phải".

B�c sĩ William Sharp Jr. cũng chứng thực như thế (Tiểu ban điều tra về c�ng xưởng, B�o c�o thứ 2, năm 1833, chương 2, tr. 23):

"1) T�i đ� c� dịp quan s�t c�c t�c động của chế độ c�ng xưởng đối với sức khoẻ của trẻ em, trong những trường hợp tốt nhất" (tại c�ng xưởng Wood ở Bradford, xưởng tốt nhất của th�nh phố n�y, b�c sĩ Sharp l�m thầy thuốc của xưởng đ�); "2) d� ở trong những điều kiện tốt như vậy, c�c ảnh hưởng ấy vẫn r� r�ng l� rất c� hại; 3) trong năm 1832, t�i đ� chữa bệnh cho 3/5 trẻ em l�m việc trong xưởng Wood; 4) hậu quả tai hại nhất của chế độ ấy biểu hiện ở việc c� nhiều người ốm đau v� suy nhược, hơn l� việc c� nhiều người t�n tật; 5) những c�i ấy đ� được cải thiện nhiều, từ khi ng�y lao động của trẻ em ở xưởng Wood r�t xuống mười giờ".

Bản th�n ủy vi�n tiểu ban, b�c sĩ Loudon, người đ� dẫn ra những lời chứng ấy cũng n�i như vậy:

"T�i cho rằng, việc trẻ con bị buộc phải lao động k�o d�i một c�ch phi l� v� t�n khốc, v� cả người lớn cũng phải l�m một lượng c�ng việc m� sức người chưa chắc kham nổi, đ� được chứng minh r� r�ng. Kết quả l� nhiều người chết sớm, nhiều người mang tật suốt đời; v� theo quan điểm sinh l� học, th� c� thừa căn cứ để lo ngại cho tương lai của những thế hệ do những người sống s�t ấy đẻ ra".

Sau c�ng, b�c sĩ Hawkins n�i về Manchester:

"T�i cho l� hầu hết kh�ch du lịch đều thấy rằng những cư d�n Manchester, nhất l� c�ng nh�n c�ng xưởng, n�i chung đều nhỏ b�, gầy yếu v� xanh xao. Trong bất k� th�nh phố n�o ở Đại Britain hoặc ch�u �u, t�i chưa bao giờ thấy những người c� tầm v�c v� sắc mặt thua k�m r� rệt so với mức trung b�nh của cả nước như thế. Những phụ nữ đ� kết h�n đều mất hết mọi đặc điểm của phụ nữ Anh một c�ch đ�ng kinh ngạc... T�i phải thừa nhận rằng: những b� trai, b� g�i của c�c c�ng xưởng ở Manchester m� t�i từng kh�m bệnh, ch�ng đều tiều tụy v� xanh xao; tr�n khu�n mặt v� cử chỉ của ch�ng kh�ng c� n�t n�o sinh động, hoạt b�t, vui vẻ vốn c� của tuổi trẻ. Trong đ� c� nhiều đứa n�i với t�i: tối thứ bảy v� ng�y chủ nhật, ch�ng kh�ng muốn đi dạo ngo�i trời ch�t n�o, m� chỉ th�ch ở y�n trong nh�".

Th�m một đoạn kh�c trong b�o c�o của b�c sĩ Hawkins; đoạn n�y cố nhi�n chỉ c� quan hệ một nửa với điều b�n ở đ�y, nhưng c� thể dẫn ra ở đ�y cũng tốt như ở chỗ kh�c:

"Kh�ng điều độ, ph�ng đ�ng, kh�ng lo xa; đ� l� những khuyết điểm chủ yếu của cư d�n c�ng xưởng; v� dễ thấy rằng những điểm ấy l� do những th�i quen của chế độ hiện nay sinh ra, v� điều đ� hầu như l� tất yếu. Mọi người đều c�ng nhận rằng chứng kh� ti�u, ưu phiền, suy nhược to�n th�n l� những hiện tượng rất phổ biến trong loại c�ng nh�n ấy; sau mười hai giờ lao động đơn điệu, việc muốn t�m ch�t chất k�ch th�ch n�o đ� quả l� ho�n to�n tự nhi�n; nhưng r�t cục, khi bị những chứng bệnh n�i tr�n, th� họ tất yếu sẽ ng�y c�ng t�m đến rượu mạnh".

B�o c�o đ� đưa ra h�ng trăm v� dụ để chứng minh cho những lời của c�c thầy thuốc v� c�c ủy vi�n tiểu ban.

Cũng với h�ng trăm dẫn chứng, b�o c�o ấy chứng thực rằng sự ph�t triển của c�ng nh�n trẻ đ� bị lao động c�ng xưởng l�m chậm lại; chẳng hạn, Cowell đ� đưa ra 46 nam thanh ni�n, c�ng mười bẩy tuổi, c�ng học một trường chủ nhật; trong đ�, 26 người l�m việc ở c�ng xưởng nặng trung b�nh 104,5 pound, 20 người kia cũng l� c�ng nh�n nhưng kh�ng l�m việc ở c�ng xưởng, th� nặng trung b�nh 117,7 pound. Ch�nh một trong những chủ xưởng lớn nhất ở Manchester, một kẻ l�nh đạo c�c chủ xưởng chống lại c�ng nh�n, t�n l� Robert Hyde Greg, nếu t�i kh�ng nhầm, c� lần đ� n�i: nếu t�nh h�nh tiếp tục như hiện nay, th� những c�ng nh�n c�ng xưởng Lancashire sẽ sớm biến th�nh một chủng tộc người l�n15*. Một sĩ quan tuyển t�n binh n�i: c�ng nh�n c�ng xưởng rất kh�ng ph� hợp với qu�n đội, họ gầy v� yếu, thường bị c�c thầy thuốc từ chối (Tufnell, tr. 59). Ở Manchester �ng ta kh� kiếm được ai cao 5 foot 8 inch, đại đa số chỉ cao 5 foot 6-7 inch, trong khi ở c�c khu n�ng nghiệp th� hầu hết t�n binh đều cao 5 foot 8 inch.

Do ảnh hưởng của những điều kiện ấy, những nam c�ng nh�n m�n mỏi đi rất nhanh. Đại đa số đến 40 tuổi l� kh�ng c�n l�m việc được, chỉ v�i người c� thể ki�n tr� đến 45 tuổi, hầu như kh�ng ai trụ được đến 50 tuổi. Nguy�n nh�n mất khả năng lao động kh�ng chỉ l� suy nhược cơ thể, m� c�n l� thị lực giảm s�t; đấy l� hậu quả do l�m việc với m�y mule, ở đ�, c�ng nh�n phải lu�n chăm ch� nh�n một h�ng d�i những sợi nhỏ song song, do đ� cặp mắt l�c n�o cũng rất căng thẳng. Trong 1600 c�ng nh�n l�m việc tại c�c xưởng ở Harpur v� Lanark, chỉ 10 người tr�n 45 tuổi; trong 22.094 c�ng nh�n l�m việc tại c�c xưởng ở Stockport v� Manchester, chỉ 143 người tr�n 45 tuổi. Trong 143 người ấy, c� 16 người được ở lại c�ng xưởng l� do �n huệ đặc biệt, v� c� một người chỉ l�m c�ng việc của trẻ con. Trong một danh s�ch gồm 131 thợ k�o sợi nam, chỉ c� bẩy người tr�n 45 tuổi, thế m� cả 131 người ấy đi xin việc ở đ�u cũng đều bị từ chối v� "qu� lớn tuổi". Trong 50 người thợ k�o sợi bị loại ra ở Bolton, chỉ c� 2 người qu� 50 tuổi, c�n th� b�nh qu�n chưa qu� 40 tuổi, thế m� họ đều thất nghiệp v� tuổi qu� cao! Trong một bức thư gửi hu�n tước Ashley, một chủ xưởng lớn t�n l� Ashworth đ� thừa nhận: những người thợ k�o sợi, tới gần 40 tuổi, l� đ� kh�ng c�n k�o được nhiều sợi như qui định, thế n�n "c� khi" đ� bị đuổi; y gọi những c�ng nh�n 40 tuổi l� "những người gi�"16*. Trong b�o c�o năm 1833, ủy vi�n của tiểu ban l� Mackintosh n�i:

"D� đ� biết trẻ em l�m việc trong những điều kiện thế n�o, v� đ� chuẩn bị về tư tưởng, nhưng t�i vẫn kh� tin số tuổi m� ch�nh những c�ng nh�n gi� nua ấy n�i ra, v� họ gi� sớm qu�".

Nh� phẫu thuật Smellie ở Glasgow, chuy�n kh�m bệnh cho c�ng nh�n c�ng xưởng, cũng n�i rằng với c�ng nh�n th� 40 tuổi đ� l� gi� (old age) (Stuart, Văn kiện, tr. 101). Ta thấy những bằng chứng tương tự ở Tufnell, Văn kiện, tr. 3, 9, 15 v� Hawkins, B�o c�o, tr. 4, Văn kiện, tr. 14, v.v.. Ở Manchester hiện tượng gi� sớm ấy của c�ng nh�n rất phổ biến, hầu như mọi đ�n �ng bốn mươi tuổi đều gi� hơn tuổi thực từ mười đến mười lăm tuổi; c�n trong những giai cấp kh� giả, th� nam hay nữ, chỉ cần họ kh�ng uống rượu qu� nhiều th� tr�ng vẫn trẻ.

Ảnh hưởng của lao động c�ng xưởng đối với cơ thể phụ nữ cũng rất đặc biệt. Những dị tật do ng�y lao động qu� d�i g�y ra ở phụ nữ c�n nghi�m trọng hơn ở nam giới: những biến dạng của xương chậu (một phần do vị tr� v� sự ph�t triển kh�ng b�nh thường của ch�nh xương chậu, một phần do sự cong vẹo của phần dưới cột sống) thường l� do nguy�n nh�n ấy sinh ra.

Trong b�o c�o của b�c sĩ Loudon c� n�i: "Mặc d� bản th�n t�i chưa từng thấy trường hợp biến dạng xương chậu n�o, hay mấy chứng bệnh kh�c; nhưng mỗi thầy thuốc đều phải coi những hiện tượng đ� c� thể l� hậu quả của ng�y lao động qu� d�i của trẻ em; điều ấy đ� được những b�c sĩ c� uy t�n rất lớn x�c nhận".

Nhiều b� đỡ v� thầy thuốc sản khoa chứng thực l� nữ c�ng nh�n c�ng xưởng đẻ kh� hơn phụ nữ kh�c v� thường đẻ non (chẳng hạn, b�c sĩ Hawkins, Văn kiện, tr. 11, 13). Ngo�i ra, nữ c�ng nh�n c�n mắc chứng thực suy nhược to�n th�n, c�i đ� l� phổ biến trong c�ng nh�n c�ng xưởng; v� khi c� thai, họ vẫn l�m việc ở c�ng xưởng đến tận l�c đẻ; điều đ� ho�n to�n dễ hiểu, v� họ sợ nếu nghỉ sớm th� chỗ l�m của họ sẽ bị người kh�c chiếm lấy, c�n họ th� bị sa thải; v� nghỉ sớm c�n bị mất lương. Việc nữ c�ng nh�n tối h�m trước c�n l�m việc, s�ng h�m sau đ� đẻ l� rất thường thấy; thậm ch� đẻ ngay trong xưởng, b�n cạnh m�y, cũng kh�ng phải hiếm. Nếu c�c ng�i tư sản kh�ng thấy điều đ� c� g� gh� gớm, th� c� lẽ vợ họ sẽ đồng � với t�i rằng: gi�n tiếp bắt một phụ nữ c� thai phải l�m mỗi ng�y 12-13 giờ (trước kia c�n nhiều hơn), m� lu�n phải đứng v� thường phải c�i, cho đến tận ng�y đẻ; đ� l� một việc v� c�ng t�n khốc, một h�nh vi d� man bỉ ổi. Nhưng đ� chưa phải l� tất cả. Khi nữ c�ng nh�n được nghỉ hai tuần sau khi đẻ, th� họ rất h�i l�ng, v� coi đ� l� một thời gian nghỉ d�i. Nhiều người mới đẻ được một tuần, thậm ch� mới 3-4 ng�y, đ� trở lại c�ng xưởng, l�m đủ cả ng�y. C� lần t�i nghe chủ xưởng hỏi người đốc c�ng: "Chị ta c�n chưa đến �? - Chưa. - Chị ta đẻ được bao l�u rồi? - Một tuần. - Thế th� chị ta lẽ ra phải quay lại từ l�u rồi. Một chị kh�c trong trường hợp như thế chỉ ở nh� ba ng�y". Thật ho�n to�n dễ hiểu: v� sợ bị sa thải, sợ thất nghiệp, n�n nữ c�ng nh�n buộc phải trở lại c�ng xưởng, d� họ c�n yếu v� đau; lợi �ch của chủ xưởng kh�ng cho ph�p c�ng nh�n nghỉ ốm: c�ng nh�n kh�ng được ốm, nữ c�ng nh�n kh�ng được ph�p nghỉ sau khi đẻ; kh�ng th� chủ xưởng sẽ phải dừng m�y lại, hoặc đầu �c cao qu� của hắn sẽ phải mệt nhọc để t�m những biện ph�p giải quyết tạm thời; để khỏi phải l�m việc đ�, hắn sa thải những c�ng nh�n n�o ốm đau.

H�y nghe (Cowell, Văn kiện, tr. 77):

"Một c� g�i cảm thấy kh� chịu trong người, gần như kh�ng thể l�m việc tiếp. '- Sao c� ta kh�ng xin ph�p về nh�? - �! Thưa �ng, về việc n�y "�ng chủ" rất nghi�m khắc: ch�ng t�i chỉ vắng mặt một phần tư ng�y l� đ� c� nguy cơ bị đuổi rồi' ".

V� một dẫn chứng kh�c (Sir D. Barry, Văn kiện, tr. 44): c�ng nh�n Thomas McDurt hơi sốt:

"Anh ta kh�ng d�m ở nh�, nếu c� ở nh� th� cũng kh�ng d�m nghỉ qu� bốn ng�y, v� sợ mất việc".

T�nh h�nh ở hầu như mọi c�ng xưởng đều như thế. Lao động của những thiếu nữ, đang ở thời k� ph�t triển cơ thể, c�n g�y ra nhiều hiện tượng kh�c thường. Một số người, nhất l� những ai được ăn uống kh�, v� kh�ng kh� n�ng bức của c�ng xưởng n�n lớn nhanh hơn, v� một số thiếu nữ 12-14 tuổi đ� ph�t triển ho�n to�n đầy đủ. Trong tờ "North of England Medical and Surgical Journal", Roberton, người m� t�i từng nhắc đến, được "B�o c�o về c�ng xưởng" gọi l� thầy thuốc sản khoa "xuất sắc" ở Manchester, n�i rằng: �ng đ� gặp một b� g�i mười một tuổi, kh�ng những ph�t triển ho�n to�n đầy đủ, m� c�n đ� c� thai; v� con g�i mười lăm tuổi đẻ con kh�ng phải l� hiếm ở Manchester. Ở trường hợp n�y, sự n�ng bức ở c�ng xưởng c� t�c dụng như kh� hậu nhiệt đới; v� cũng như ở kh� hậu ấy, người ta lớn qu� sớm th� tuổi gi� v� sức yếu cũng đến qu� sớm. Nhưng cũng thường thấy sự ph�t triển của cơ thể phụ nữ bị chậm: ngực nở nang muộn hoặc ho�n to�n kh�ng c�, Cowell dẫn ra những v� dụ như thế ở tr. 35; kinh nguyệt nhiều khi tới 17-18 tuổi, c� khi hai mươi tuổi, mới bắt đầu c�, thường l� ho�n to�n kh�ng c� (b�c sĩ Hawkins, Văn kiện, tr. 11; b�c sĩ Loudon, Văn kiện, tr. 14 v� c�c trang kh�c; Sir D. Barry, Văn kiện, tr. 5 v� c�c trang kh�c). Kinh nguyệt thường kh�ng đều, lại k�m theo chứng đau dữ dội v� kh� chịu, nhất l� chứng thiếu m�u rất phổ biến; đ� l� điều m� tất cả c�c b�o c�o y học đều nhất tr� chứng minh.

Những phụ nữ như vậy, đặc biệt l� khi đang c� thai m� vẫn phải l�m việc, kh�ng thể sinh ra những đứa con khỏe mạnh. Theo những b�o c�o, nhất l� b�o c�o về Manchester, th� những đứa trẻ đ� đều rất yếu; chỉ một m�nh Barry cho l� ch�ng khỏe mạnh, nhưng �ng cũng n�i rằng: ở Scotland, nơi �ng kiểm tra, hầu như kh�ng c� phụ nữ đ� kết h�n n�o l�m việc ở c�ng xưởng; hơn nữa, phần lớn những c�ng xưởng ở đ�, trừ khu vực Glasgow ra, th� đều nằm ở n�ng th�n, điều đ� rất tốt cho sức khoẻ của trẻ em. Ở những v�ng phụ cận Manchester, hầu hết con c�ng nh�n đều tr�ng hồng h�o v� hớn hở, c�n con c�ng nh�n ở trong th�nh phố th� xanh xao v� c�m c�i. Nhưng đến ch�n tuổi th� sắc mặt hồng h�o đột nhi�n biến mất, v� khi ấy trẻ em bị đưa v�o c�ng xưởng; chẳng bao l�u sau th� kh�ng c�n ph�n biệt được trẻ n�ng th�n với những trẻ th�nh phố nữa.

Ngo�i ra, trong lao động c�ng xưởng c�n c� những ng�nh đặc biệt hại cho sức khỏe. V� dụ, ở những c�ng xưởng k�o sợi b�ng v� lanh, kh�ng kh� thường d�y đặc bụi xơ; l�m cho c�ng nh�n, nhất l� những ai ở ph�n xưởng chải v� ph�n xưởng chải xơ, dễ mắc bệnh phổi. Một số người chịu được thứ bụi xơ ấy, một số th� kh�ng. Nhưng c�ng nh�n kh�ng được lựa chọn, anh ta t�m được việc ở bộ phận n�o th� phải ở đấy, bất kể điều đ� c� tốt cho phổi của anh hay kh�ng. H�t thứ bụi ấy v�o phổi th� c� những hậu quả phổ biến l� khạc ra m�u, kh� thở, thở kh� kh�, đau ngực, ho, mất ngủ, t�m lại l� c�c triệu chứng của bệnh hen; nặng nhất th� biến th�nh bệnh lao (xem Stuart, tr. 13, 70, 101; Mackintosh, tr. 24 v� c�c trang kh�c; B�o c�o của Power về Nottingham v� Leeds; Cowell, tr. 33 v� c�c trang kh�c; Barry, tr. 12: năm trường hợp trong một c�ng xưởng, tr. 17, 44, 52, 60 v� c�c trang kh�c, v� trong b�o c�o của �ng; Loudon, tr. 13, v.v. v� v.v.). Đặc biệt c� hại l� việc k�o sợi lanh bằng phương ph�p ẩm, do thiếu nữ v� trẻ em l�m. Nước từ c�c ống sợi bắn v�o người họ, n�n quần �o họ l�c n�o cũng ướt đẫm ở mặt trước, v� mặt đất l�c n�o cũng đọng nước. Ở c�c ph�n xưởng sợi của c�ng xưởng k�o sợi b�ng th� cũng thế, d� ở mức độ nhẹ hơn, v� hậu quả l� cảm mạo thường xuy�n v� bệnh phổi. Giọng kh�n kh�n, the th� l� đặc điểm chung cho tất cả c�ng nh�n c�ng xưởng, nhưng nặng nhất l� thợ k�o sợi bằng phương ph�p ẩm v� thợ đấu sợi. Stuart, Mackintosh v� Sir D. Barry đều d�ng những lời gay gắt nhất để n�i về t�c hại của loại c�ng việc ấy, cũng như việc hầu hết chủ xưởng kh�ng quan t�m tới sức khỏe của những thiếu nữ thực hiện c�ng việc đ�. Một hậu quả kh�c của việc k�o sợi lanh l� việc vai biến dạng đặc biệt, xương bả vai b�n phải nh� ra trước, do bản chất của c�ng việc ấy g�y ra. Việc k�o sợi lanh cũng giống như việc k�o sợi b�ng với m�y sợi con, thường g�y n�n c�c bệnh ở xương b�nh ch�, v� phải d�ng đầu gối để giữ c�c cọc sợi khi nối sợi đứt. L�m hai loại c�ng việc ấy, c�ng nh�n phải lu�n c�i xuống, v� m�y lại đặt qu� thấp, n�n cơ thể ph�t triển kh�ng đầy đủ. T�i từng l�m trong một c�ng xưởng sợi b�ng ở Manchester, theo t�i nhớ th� trong c�c ph�n xưởng d�ng m�y sợi con, kh�ng một c� g�i n�o c� v�c người cao v� c�n đối; họ đều thấp b�, cằn cỗi, th�n h�nh rất kh� coi. Ngo�i những bệnh v� dị tật ấy, c�ng nh�n c�n bị những thương tổn kh�c nữa. L�m việc c�ng m�y m�c thường g�y ra nhiều tai nạn �t nhiều nghi�m trọng, kết quả l� c�ng nh�n �t nhiều mất năng lực lao động. Thường gặp nhất l� bị mất một đốt ng�n tay, trường hợp cả ng�n tay, cả b�n tay hoặc cả c�nh tay bị b�nh xe nghiến n�t th� �t thấy hơn. Sau khi bị thương, kể cả với vết thương nhẹ, người ta thường chết v� bị uốn v�n. Ở Manchester, ngo�i những người bị dị tật, ta c�n thấy một số rất lớn người cụt ch�n tay; người n�y mất một nửa hoặc cả c�nh tay, người kia mất một b�n ch�n, người kh�c mất một nửa ch�n; cứ như l� sống giữa một to�n thương binh từ chiến trận trở về. Nhưng chỗ nguy hiểm nhất tr�n m�y l� những d�y cua-roa truyền động lực từ trục đến c�c m�y, nhất l� khi ch�ng c� những kh�a nối, nhưng b�y giờ đ� �t c�. Ai bị d�y cua-roa ngoắc phải th� trong nh�y mắt đ� bị k�o đi, bị quật l�n trần nh� hoặc xuống s�n nh�, với một lực mạnh đến nỗi hầu như chẳng c�n c�i xương n�o nguy�n vẹn, v� chết ngay lập tức. Từ 12 th�ng S�u đến 3 th�ng T�m 1844, tờ "Manchester Guardian" đ� đưa tin về những tai nạn nghi�m trọng như sau (những tai nạn nhẹ th� b�o kh�ng n�i đến): 12 th�ng S�u, một em trai ở Manchester bị m�y nghiến n�t một c�nh tay, rồi chết v� bị uốn v�n; 15 th�ng S�u, một thiếu ni�n ở Saddleworth bị b�nh xe cuốn đi rồi đập chết, thi thể n�t vụn; 29 th�ng S�u, ở gần Manchester, một thanh ni�n l�m trong xưởng chế tạo m�y ở Green Acres Moor, bị rơi xuống một phiến đ� m�i, g�y hai xương sườn v� bị thương nặng to�n th�n; 24 th�ng Bảy, một thiếu nữ ở Oldham chết v� bị d�y cua-roa cuốn đi năm mươi v�ng, kh�ng c�n c�i xương n�o nguy�n vẹn; 27 th�ng Bảy, một c� g�i ở Manchester ng� v�o m�y bật b�ng (c�i m�y đầu ti�n nhận b�ng th�), bị thương v� chết; 3 th�ng T�m, một c�ng nh�n tiện ống chỉ ở Dukinfield chết v� bị d�y cua-roa cuốn, g�y hết c�c xương sườn. Chỉ trong năm 1843, số người bị thương v� t�n tật do m�y g�y ra, đến điều trị ở bệnh viện Manchester l� 962, c�n số người bị c�c tai nạn kh�c điều trị ở bệnh viện l� 2426; vậy l� cứ năm tai nạn do những nguy�n nh�n kh�c g�y n�n, th� c� hai tai nạn do m�y. Đ� l� chưa kể c�c tai nạn xảy ra ở Salford, v� những người được thầy thuốc tư điều trị. Khi bị tai nạn, nếu nạn nh�n kh�ng mất năng lực lao động, chủ xưởng c�ng lắm cũng chỉ trả tiền cho thầy thuốc; trong khi điều trị m� vẫn c� lương th� rất hiếm; nếu c�ng nh�n kh�ng c�n l�m việc được, th� chủ xưởng cũng kh�ng quan t�m đến việc c�ng nh�n ấy sau n�y sẽ ra sao.

Về vấn đề n�y, b�o c�o về c�ng xưởng n�i: trong bất k� trường hợp n�o, chủ xưởng vẫn phải chịu tr�ch nhiệm; bởi v� trẻ em kh�ng biết giữ g�n bản th�n, c�n người lớn th� đ� tự biết đề ph�ng v� lợi �ch của họ. Nhưng b�o c�o ấy l� do những người tư sản viết, n�n họ kh�ng tr�nh khỏi việc tự m�u thuẫn, để rồi lại tung ra những c�u v� nghĩa đủ loại, n�i về "sơ suất đ�ng tr�ch" (culpable temerity) của c�ng nh�n. N�i thế cũng chẳng thay đổi được g�. Thực chất của sự việc l� thế n�y: nếu trẻ em kh�ng thể giữ g�n bản th�n th� phải cấm việc thu� trẻ em lao động; nếu người lớn thường kh�ng giữ g�n cẩn thận, th� hoặc l� họ cũng giống trẻ con, tức l� tr�nh độ nhận thức của họ c�n thấp, n�n họ kh�ng ho�n to�n hiểu được mối nguy hiểm; ai phải chịu tr�ch nhiệm về việc đ�, nếu kh�ng phải l� giai cấp tư sản, kẻ đ� đặt họ v�o ho�n cảnh kh�ng thể học tập v� ph�t triển? Hoặc l� tại m�y m�c được xếp đặt kh�ng tốt, lẽ ra phải c� th�m r�o chắn hay lan can quanh m�y, đ� cũng l� tr�ch nhiệm của giai cấp tư sản; hoặc l� c� những động cơ kh�c chi phối c�ng nh�n c�n m�nh liệt hơn cả mối đe dọa của những nguy hiểm đ�: v� muốn kiếm th�m �t tiền, anh ta phải l�m vội v� kh�ng c� th� giờ để cẩn thận, v.v.; cả ở trường hợp ấy, giai cấp tư sản vẫn phải chịu tr�ch nhiệm. Nhiều tai nạn xảy ra do c�ng nh�n lau ch�i m�y khi m�y c�n chạy. Tại sao? V� người tư sản bắt c�ng nh�n lau ch�i m�y trong giờ nghỉ, khi m�y dừng chạy, c�n c�ng nh�n tất nhi�n l� kh�ng muốn cắt x�n ch�t thời gian nghỉ n�o của họ. Đối với anh ta mỗi giờ nghỉ đều qu� b�u, đến nỗi anh ta th� liều mạng mỗi tuần hai lần, chứ kh�ng muốn hi sinh giờ nghỉ ấy cho người tư sản. Nếu chủ xưởng d�nh một phần thời gian lao động để lau ch�i m�y, th� sẽ kh�ng c� c�ng nh�n n�o phải l�m việc đ� khi m�y đang chạy. T�m lại, trong mọi trường hợp tai nạn, ph�n t�ch đến c�ng th� tr�ch nhiệm vẫn thuộc về chủ xưởng; �t ra cũng phải đ�i họ chu cấp suốt đời cho c�ng nh�n mất sức lao động, với trường hợp c�ng nh�n bị chết th� phải chu cấp cho gia đ�nh nạn nh�n. Ở buổi đầu của thời k� ph�t triển c�ng nghiệp, tỉ lệ tai nạn c�n cao hơn ng�y nay nhiều, v� hồi đ� m�y m�c xấu hơn, nhỏ hơn, đặt s�t nhau hơn, v� hầu như kh�ng c� g� che chắn. Nhưng, như những t�i liệu n�i tr�n đ� chứng tỏ, số tai nạn hiện nay vẫn rất nhiều, khiến người ta phải suy nghĩ một c�ch nghi�m t�c về sự thật l�: chỉ v� lợi �ch của một giai cấp, m� bao nhi�u người đ� bị dị tật hoặc t�n phế; v� bao nhi�u c�ng nh�n cần c� đ� phải chịu đ�i khổ, v� một tai nạn xảy ra trong khi phục vụ giai cấp tư sản, v� lại do tội lỗi của giai cấp ấy.

L�ng tham bỉ ổi của giai cấp tư sản đ� tạo n�n bao nhi�u bệnh tật! Phụ nữ mất khả năng sinh đẻ, trẻ con t�n tật, đ�n �ng yếu đuối xanh xao, bao con người bị vắt kiệt, to�n bộ nhiều thế hệ bị t�n ph�, bệnh tật v� ốm yếu; chỉ để giai cấp tư sản nh�t cho đầy t�i! V� khi đọc đến từng việc t�n bạo d� man, như trẻ em bị đốc c�ng k�o dậy từ tr�n giường, th�n thể trần truồng, tay cầm quần �o, bị đẩy v�o c�ng xưởng bằng đấm đ� (v� dụ: Stuart, tr. 39 v� c�c trang kh�c); v� giấc ngủ của bọn trẻ bị đập tan bằng những quả đấm như thế n�o; trong khi l�m việc ch�ng lại gục xuống ngủ như thế n�o; một đứa trẻ đ�ng thương đ� thiếp đi, ngay khi m�y vừa dừng chạy, bị đốc c�ng qu�t gọi, n� giật m�nh tỉnh dậy, cứ nhắm mắt m� lặp lại những thao t�c thường ng�y; khi đọc thấy những đứa trẻ kiệt sức đến nỗi kh�ng đi về nh� được, nấp trốn dưới đống len trong ph�ng sấy m� ngủ, v� phải d�ng đến roi da th� mới đuổi được ch�ng ra khỏi xưởng; khi thấy h�ng trăm đứa trẻ, h�ng ng�y về tới nh� l� mệt, buồn ngủ v� ch�n ăn, đến nỗi kh�ng nuốt nổi bữa tối, v� cha mẹ ch�ng thấy ch�ng thiếp đi khi đang qu� trước giường để cầu nguyện; khi đọc thấy tất cả những điều ấy, v� h�ng trăm sự việc đ� tiện gh� gớm kh�c, trong một b�o c�o m� mọi bằng chứng đều được đưa ra c� tuy�n thệ, v� được x�c nhận bởi nhiều nh�n chứng, m� ch�nh c�c ủy vi�n đ� thừa nhận l� đ�ng tin; khi nhớ rằng đ� l� một b�o c�o của "Đảng tự do", một b�o c�o của giai cấp tư sản, để b�c bỏ b�o c�o trước đ� của đảng Tory, v� chứng minh tấm l�ng trong sạch của c�c chủ xưởng; khi nhớ rằng ch�nh những ủy vi�n tiểu ban đều đứng về ph�a giai cấp tư sản, họ bất đắc dĩ phải ghi lại tất cả những chứng cớ ấy; th� lẽ n�o lại kh�ng tức giận v� căm th� c�i giai cấp tự vỗ ngực l� từ bi v� vị tha, m� thực ra chỉ c� một kh�t vọng, l� nh�t đầy t�i � tout prix17. Nhưng b�y giờ h�y nghe ch�nh giai cấp tư sản n�i, qua c�i mồm của t�n đầy tớ m� họ đ� cử ra: b�c sĩ Ure.

Trong cuốn "Triết học về c�ng xưởng", tr. 277 v� c�c trang sau, �ng ta viết: c� người n�i với c�ng nh�n rằng tiền lương của họ kh�ng tương xứng với sự hi sinh của họ, như thế l� người ta đ� ph� hoại quan hệ tốt giữa chủ v� thợ. Lẽ ra c�ng nh�n n�n cố gắng biểu hiện sự chăm chỉ v� tận tụy với c�ng việc của m�nh, n�n vui mừng đối với những th�nh c�ng của chủ, như vậy họ c� thể trở th�nh đốc c�ng, quản l�, cuối c�ng thậm ch� c� thể trở th�nh cổ đ�ng, do đ� (�i! Thật kh�n kh�o, n�i ng�y thơ như chim bồ c�u g� g� vậy!) "họ sẽ l�m tăng nhu cầu của thị trường về nh�n c�ng"! "Nếu kh�ng c� c�c gi�n đoạn v� xung đột qu� kh�ch, do quan điểm sai lầm của c�ng nh�n g�y ra, th� chế độ c�ng xưởng c�n ph�t triển mau ch�ng v� hữu �ch hơn nữa". Sau đ� l� một đoạn ca th�n d�i về sự bướng bỉnh của c�ng nh�n, v� khi n�i đến một cuộc b�i c�ng của những c�ng nh�n lương cao nhất, c�ng nh�n k�o sợi nhỏ, th� �ng ta thốt ra những c�u ng�y thơ như sau:

"Đ�ng, ch�nh tiền lương cao của họ đ� khiến họ c� thể duy tr� một ủy ban được trả lương, v� đ� nu�ng chiều họ, l�m cho họ mắc chứng căng thẳng thần kinh, do ăn uống qu� tẩm bổ v� qu� k�ch th�ch đối với loại c�ng việc của họ!" (tr. 298).

H�y nghe tay tư sản ấy m� tả lao động của trẻ em:

"Trong nhiều th�ng, t�i đ� tham quan nhiều c�ng xưởng ở Manchester v� v�ng phụ cận, đ� đột xuất tới thăm nhiều xưởng k�o sợi, ở nhiều thời điểm trong ng�y, lại thường đi một m�nh; v� t�i chưa từng thấy một đứa trẻ bị ngược đ�i, bị nhục h�nh hay t�m l� kh�ng tốt. Tất cả ch�ng đều vui vẻ (cheerful), nhanh nhẹn, thấy th�ch th� (taking pleasure) với sự hoạt động nhẹ nh�ng của cơ bắp, v� c� đầy đủ t�nh hoạt b�t tự nhi�n của lứa tuổi ch�ng. Cảnh tượng sản xuất kh�ng g�y ra trong l�ng t�i ch�t cảm gi�c buồn rầu n�o; tr�i lại, n� lu�n l�m cho t�i thấy phấn chấn. Nh�n ch�ng nối sợi đứt nhanh như thế n�o mỗi khi bộ ống sợi l�i lại, v� sau khi cho c�c ng�n tay nhỏ nhắn của m�nh hoạt động trong v�i gi�y, ch�ng đ� đ�a nghịch với mọi tư thế trong mấy gi�y rỗi r�i, đến khi c�ng việc l�n sợi hay th�o chỉ lại sẵn s�ng; cảnh tượng ấy thật khiến người ta khoan kho�i (delightful). C�ng việc của những ch� b� hoạt b�t (lively) ấy tr�ng như một thứ tr� chơi, v� đ� quen n�n ch�ng l�m rất dễ d�ng v� kh�o l�o. Ch�nh ch�ng cũng c� � thức về sự kh�o l�o của m�nh, v� rất th�ch khoe ra cho người ta thấy. Kh�ng hề c� dấu vết của sự mệt mỏi do l�m việc, v� cứ ra khỏi xưởng l� ch�ng chơi đ�a nhảy nh�t tr�n một s�n chơi gần nhất, như l� những đứa trẻ vừa tan học" (tr.310).

Đương nhi�n rồi! Cứ như l� vận động bắp thịt một ch�t kh�ng phải l� nhu cầu bức thiết của một cơ thể đ� bị c�ng việc l�m cho cứng đờ v� mệt lử! Nhưng lẽ ra t�c giả n�n chờ một ch�t, xem sự k�ch th�ch trong chốc l�t ấy c� mất đi ngay chỉ sau mấy ph�t hay kh�ng. Hơn nữa, �ng ta chỉ c� thể nh�n thấy thế v�o buổi trưa, đ� l� khi c�c em mới l�m việc được 5-6 giờ, chứ kh�ng phải l� v�o buổi tối! C�n về sức khỏe của c�ng nh�n, th� tay tư sản ấy, v� muốn chứng minh l� t�nh h�nh rất tốt, n�n đ� viện đến, theo một c�ch hết sức trơ trẽn, b�o c�o năm 1833, c�i b�o c�o m� t�i đ� tr�ch dẫn cả ngh�n lần. �ng ta lấy v�i c�u đ� bị cắt x�n v� t�ch ri�ng ra, để cố chứng tỏ rằng trong c�ng nh�n kh�ng c� dấu vết n�o của bệnh tr�ng nhạc, v� chế độ c�ng xưởng l�m cho c�ng nh�n tr�nh khỏi c�c bệnh cấp t�nh (c�i đ� th� đ�ng, nhưng thay v�o đ�, chế độ c�ng xưởng lại đem đến cho c�ng nh�n c�c bệnh kinh ni�n, về điểm n�y th� đương nhi�n l� t�c giả im lặng). Để hiểu xem ng�i Ure đ�ng k�nh của ch�ng ta đ� n�i dối c�ng ch�ng Anh một c�ch v� sỉ như thế n�o, th� n�n biết l� b�o c�o n�y gồm c� ba quyển d�y khổ lớn, v� một người tư sản Anh bụng phệ th� kh�ng bao giờ nghĩ đến việc nghi�n cứu n� cẩn thận. H�y nghe � kiến của �ng ta về đạo luật c�ng xưởng, do ph�i tư sản tự do c�ng bố năm 1833; m� sau đ�y ta sẽ thấy, đạo luật ấy chỉ bắt chủ xưởng chịu những hạn chế nhỏ nhất. Thế m� với �ng ta th� đạo luật ấy, nhất l� điều khoản phổ cập gi�o dục, l� một biện ph�p phi l� v� độc đo�n, chống lại chủ xưởng. Ng�i Ure n�i: đạo luật ấy đ� đuổi tất cả trẻ em dưới 12 tuổi ra đường, v� kết quả l� g�? Bị gạt khỏi những c�ng việc nhẹ nh�ng v� bổ �ch, c�c em b�y giờ kh�ng được tiếp thu một sự gi�o dục n�o; bị đuổi từ xưởng k�o sợi ấm �p ra ngo�i thế giới lạnh gi�, ch�ng chỉ sống được nhờ ăn xin v� ăn cắp; cuộc sống ấy thực l� bi thảm, ngược với t�nh cảnh kh�ng ngừng được cải thiện của ch�ng ở c�ng xưởng v� trường học chủ nhật! Đạo luật ấy, dưới c�i mặt nạ b�c �i, đ� l�m tăng nỗi đau khổ của người ngh�o; v� nếu kh�ng l�m đ�nh trệ ho�n to�n, th� n� cũng g�y trở ngại rất lớn cho c�ng việc hữu �ch của những chủ xưởng tốt bụng (tr. 404, 406 v� c�c trang sau).

Những t�c dụng tai hại của chế độ c�ng xưởng đ� được người ta ch� � từ l�u. Ta từng n�i đến đạo luật về thợ học việc năm 1802. Sau đ�, khoảng năm 1817, một chủ xưởng ở New Lanark (Scotland) l� Robert Owen, về sau trở th�nh người s�ng lập ra chủ nghĩa x� hội Anh, đ� bắt đầu gửi những đơn thỉnh nguyện v� bản điều trần, k�u gọi ch�nh phủ d�ng ph�p luật để bảo vệ sức khỏe của c�ng nh�n, nhất l� trẻ em. Sir Robert Peel đ� qu� cố, v� nhiều nh� từ thiện kh�c, đ� ủng hộ �ng; họ lần lượt đ�i ch�nh phủ th�ng qua những đạo luật về c�ng xưởng năm 1819, 1825 v� 1831; hai đạo luật trước về cơ bản l� kh�ng c� ai tu�n thủ, đạo luật thứ ba th� người ta chỉ tu�n thủ phần n�o. Đạo luật năm 1831, theo đề nghị của Sir J. C. Hobhouse, đ� cấm c�c xưởng b�ng sử dụng c�ng nh�n dưới 21 tuổi l�m việc đ�m từ bảy giờ rưỡi tối đến năm giờ rưỡi s�ng, ngo�i ra c�n qui định: trong bất k� c�ng xưởng n�o, thời gian l�m việc của c�ng nh�n dưới 18 tuổi l� kh�ng qu� 12 giờ mỗi ng�y, ri�ng thứ bẩy l� kh�ng qu� 9 giờ. Nhưng c�ng nh�n, v� sợ bị sa thải, n�n kh�ng d�m ra l�m chứng chống lại chủ của m�nh; thế l� đạo luật ấy kh�ng gi�p c�ng nh�n được bao nhi�u. Trong những th�nh phố lớn, c�ng nh�n kh� bảo hơn, th� c�c chủ xưởng lớn đ� thống nhất tu�n thủ đạo luật n�y; nhưng ở đ� cũng c� kh�ng �t người, hệt như những chủ xưởng ở n�ng th�n, kh�ng bận t�m đến luật đ�. Bấy giờ, trong c�ng nh�n, đ� c� phong tr�o đ�i dự luật mười giờ, tức l� một đạo luật qui định thời gian lao động của c�ng nh�n dưới 18 tuổi l� kh�ng qu� 10 giờ mỗi ng�y. C�c c�ng li�n đ� tuy�n truyền để y�u cầu ấy trở th�nh y�u cầu phổ biến của to�n thể cư d�n c�ng xưởng, c�n ph�i b�c �i của đảng Tory, hồi ấy do Michael Sadler cầm đầu, đ� nắm lấy kế hoạch ấy v� đưa ra thảo luận ở Nghị viện. Sadler đ� đạt được mục đ�ch, l� cử một tiểu ban của Nghị viện đi điều tra về chế độ c�ng xưởng; tiểu ban n�y đ� tr�nh b�o c�o trong k� họp Nghị viện năm 1832. B�o c�o ấy c� t�nh thi�n vị r� rệt, do những kẻ th� c�ng khai của chế độ c�ng xưởng thảo ra, để phục vụ lợi �ch b� ph�i. Sadler đ� để nhiệt t�nh cao qu� của m�nh dẫn dắt tới những nhận định rất sai lạc v� bị xuy�n tạc đi qu� nhiều; do c�ch đặt vấn đề của bản th�n, n�n từ những nh�n chứng, �ng đ� r�t ra c�c c�u trả lời d� l� x�c thực, nhưng sự thực ấy đ� bị xuy�n tạc v� b�p m�o. C�c chủ xưởng th� đi�n tiết, v� b�o c�o đ� m� tả họ như những con �c quỉ, liền y�u cầu một cuộc điều tra ch�nh thức; họ hiểu rằng một b�o c�o ch�n thực l�c n�y chỉ c� lợi cho họ, họ biết l� đảng Whig, l�c đ� đang cầm quyền, bao gồm những người tư sản thực thụ, c� quan hệ tốt với họ, v� c� nguy�n tắc l� phản đối sự hạn chế c�ng nghiệp. Quả nhi�n, họ đ� c� được một tiểu ban ho�n to�n gồm những người tư sản tự do, b�o c�o của tiểu ban n�y ch�nh l� b�o c�o m� t�i thường tr�ch dẫn. B�o c�o ấy gần với sự thật hơn một ch�t, so với b�o c�o của tiểu ban Sadler, nhưng lại xa rời sự thật theo hướng ngược lại. Trang n�o cũng tỏ � đồng t�nh với chủ xưởng, nghi ngờ b�o c�o của Sadler; th� gh�t những h�nh động độc lập của c�ng nh�n, cũng như những ai ủng hộ dự luật mười giờ. Kh�ng chỗ n�o thừa nhận c�ng nh�n c� quyền sống một cuộc sống của con người, c� quyền hoạt động độc lập, v� quyền c� quan điểm ri�ng. N� tr�ch c�ng nh�n rằng: khi tuy�n truyền cho dự luật mười giờ, họ kh�ng chỉ nghĩ cho con em họ, m� c�n cho bản th�n họ; n� gọi những c�ng nh�n tuy�n truyền l� mị d�n, nham hiểm, c� �c �, v.v.; t�m lại, n� đứng về ph�a giai cấp tư sản. Nhưng b�o c�o ấy vẫn kh�ng thể b�o chữa cho chủ xưởng, n� cũng phải th� nhận l� c� rất nhiều việc xấu xa do bọn họ g�y ra; thậm ch� xem b�o c�o ấy th� thấy rằng: việc cổ động cho dự luật mười giờ, sự o�n hận của c�ng nh�n đối với chủ xưởng, v� những lời nặng nề nhất m� tiểu ban Sadler d�nh cho họ, đều l� ho�n to�n ch�nh đ�ng. Sự kh�c nhau chỉ l�: b�o c�o của Sadler l�n �n bọn chủ xưởng về những h�nh động t�n khốc c�ng khai, kh�ng che đậy; c�n b�o c�o n�y lại cho thấy rằng những h�nh động ấy thường được che đậy bằng c�i mặt nạ văn minh v� nh�n đạo. V� dụ b�c sĩ Hawkins, ủy vi�n điều tra về y tế ở Lancashire, đ� ki�n quyết ủng hộ dự luật mười giờ ngay từ mấy d�ng đầu trong b�o c�o của �ng! Ủy vi�n Mackintosh n�i: b�o c�o của �ng chưa phải l� to�n bộ sự thực, v� rất kh� thuyết phục c�ng nh�n ra l�m chứng chống lại chủ; vả lại, c�c chủ xưởng, do sự đấu tranh của c�ng nh�n, đ� buộc phải nhượng bộ nhiều hơn; khi bị kiểm tra, họ thường đ� c� chuẩn bị: cho qu�t dọn c�ng xưởng, cho m�y chạy chậm lại, v.v. Đặc biệt ở Lancashire, họ d�ng kế n�y: đưa bọn đốc c�ng giả l�m "c�ng nh�n" ra trước tiểu ban, để ch�ng "chứng thực" về l�ng nh�n đạo của chủ xưởng, ảnh hưởng tốt của lao động đối với sức khỏe, sự thờ ơ, thậm ch� l� ch�n gh�t, của c�ng nh�n đối với dự luật mười giờ. Nhưng ch�ng kh�ng c�n l� c�ng nh�n thực sự nữa, m� l� những kẻ đ� phản bội giai cấp m�nh, đ� v� ch�t lương cao m� phục vụ giai cấp tư sản, đ� chống lại c�ng nh�n để bảo vệ lợi �ch của bọn tư bản. Lợi �ch của ch�ng cũng l� lợi �ch của giai cấp tư sản, thế n�n ch�ng bị c�ng nh�n căm gh�t hơn cả chủ xưởng. D� vậy, b�o c�o ấy vẫn n�i l�n, một c�ch ho�n to�n đầy đủ, sự t�n bạo đến v� sỉ của giai cấp tư sản c�ng nghiệp đối với c�ng nh�n; v� sự bỉ ổi của chế độ b�c lột c�ng nghiệp, với tất cả t�nh v� nh�n đạo của n�. C�n g� đ�ng phẫn nộ hơn khi so s�nh hai điều: một b�n l� bao nhi�u bệnh tật do lao động qu� sức g�y ra, như b�o c�o đ� n�u; b�n kia l� thứ kinh tế ch�nh trị lạnh l�ng, chi li của bọn chủ xưởng, những kẻ đ� cố d�ng những con số ấy để chứng minh rằng: nếu kh�ng cho ph�p họ mỗi năm biến h�ng loạt trẻ em th�nh t�n tật, th� cả nước Anh sẽ phải c�ng ph� sản với họ! C� lẽ chỉ những lời bậy bạ v� sỉ của Ure, m� t�i đ� tr�ch dẫn, mới c� thể l�m cho người ta phẫn nộ hơn, nếu những lời ấy kh�ng lố bịch đến thế.

Kết quả của b�o c�o ấy l� đạo luật về c�ng xưởng năm 1833, cấm thu� trẻ con dưới 9 tuổi l�m việc (trừ những xưởng lụa); qui định thời gian lao động: với trẻ 9-13 tuổi l� 48 giờ mỗi tuần v� kh�ng qu� 9 giờ mỗi ng�y, với thiếu ni�n 14-18 tuổi l� 69 giờ mỗi tuần v� kh�ng qu� 12 giờ mỗi ng�y; mỗi ng�y phải c� �t nhất l� một giờ rưỡi để nghỉ ăn uống; cấm thu� c�ng nh�n dưới 18 tuổi l�m đ�m. Đạo luật ấy cũng bắt tất cả trẻ em dưới 14 tuổi phải đi học hai giờ mỗi ng�y, chủ xưởng sẽ bị phạt nếu thu� những trẻ chưa c� giấy chứng nhận đi học do gi�o vi�n cấp, v� giấy chứng nhận tuổi do b�c sĩ cấp. Đổi lại, chủ xưởng c� quyền lấy 1 penny từ lương h�ng tuần của trẻ để trả cho gi�o vi�n. Ngo�i ra c�n c� những thầy thuốc v� thanh tra c�ng xưởng, họ c� quyền v�o c�ng xưởng bất k� l�c n�o, để nghe c�ng nh�n tuy�n thệ v� l�m chứng; họ c� tr�ch nhiệm truy tố những chủ xưởng phạm luật trước t�a �n h�a giải. Đ� l� đạo luật m� b�c sĩ Ure đ� đả k�ch kh�ng tiếc lời!

Nhờ đạo luật ấy, đặc biệt l� việc bổ nhiệm c�c thanh tra, n�n ng�y lao động b�nh qu�n chỉ c�n 12-13 giờ, v� trẻ em đ� được thay bằng người lớn trong phạm vi c� thể. V� thế m� những sự việc kinh sợ nhất đ� hầu như ho�n to�n biến mất, dị tật chỉ c�n xảy ra tr�n những cơ thể hết sức yếu, v� những hậu quả của lao động c�ng xưởng n�i chung đ� bớt lộ liễu. D� vậy, trong b�o c�o về c�ng xưởng, vẫn c� đủ chứng cớ n�i l�n rằng: cả trong những c�ng xưởng v� ở những c�ng nh�n l�m việc 12-13 giờ mỗi ng�y, theo qui định trong đạo luật của ng�i J. C. Hobhouse, vẫn lu�n xuất hiện những chứng bệnh kh�ng nặng lắm: sưng mắt c�; yếu v� đau ở ch�n, h�ng v� cột sống; gi�n tĩnh mạch; lở lo�t ở ch�n tay; to�n th�n suy nhược, đặc biệt l� v�ng bụng; n�n ọe, ch�n ăn, c� khi lại đ�i cồn c�o, kh� ti�u; chứng u uất; c�c bệnh phổi, do bụi v� kh�ng kh� xấu của c�ng xưởng g�y ra, v.v. v� v.v. Về mặt n�y, n�n ch� � đặc biệt tới những b�o c�o ở Glasgow v� Manchester. Những bệnh ấy vẫn c�n sau khi c� đạo luật năm 1833, v� đến nay ch�ng vẫn tiếp tục ph� hoại sức khỏe của giai cấp c�ng nh�n. Người ta chỉ quan t�m đến việc kho�c một c�i �o văn minh giả nh�n giả nghĩa, l�n l�ng tham lợi nhuận th� bỉ của giai cấp tư sản; d�ng luật ph�p để kh�ng cho chủ xưởng g�y ra những việc tệ hại qu� lộ liễu, gi�p họ c� th�m l� do để lừa bịp v� tự m�n về c�i chủ nghĩa nh�n đạo giả dối của họ, thế th�i. Nếu ng�y nay lại cử một tiểu ban mới để điều tra về c�ng xưởng, th� họ sẽ thấy t�nh h�nh phần lớn vẫn như xưa. C�n việc phổ cập gi�o dục, m� đạo luật đề ra nhưng kh�ng c� chuẩn bị trước, th� chưa c� t�c dụng, v� ch�nh phủ kh�ng đồng thời nghĩ c�ch x�y dựng những trường tốt. C�c chủ xưởng thu� v�i c�ng nh�n mất năng lực lao động l�m gi�o vi�n, tr�ng coi lũ trẻ hai giờ mỗi ng�y, cho rằng thế l� đ�ng theo ph�p luật; nhưng bọn trẻ kh�ng học được g�. Ngay cả những b�o c�o của c�c thanh tra c�ng xưởng, d� chỉ hạn chế ở mức thi h�nh phận sự, tức l� kiểm tra xem chủ xưởng c� tu�n theo đạo luật về c�ng xưởng hay kh�ng; cũng đưa ra đủ t�i liệu để chứng tỏ rằng, những điều tệ hại n�i tr�n vẫn tiếp tục tồn tại, như một tất yếu. C�c thanh tra Horner v� Saunders, trong những b�o c�o th�ng Mười v� th�ng Chạp 1843 của họ, n�i rằng: trong c�c ng�nh kh�ng d�ng trẻ em hoặc c� thể thay ch�ng bằng người lớn thất nghiệp, nhiều chủ xưởng vẫn bắt c�ng nh�n l�m mỗi ng�y 14-16 giờ, v� hơn nữa. Trong số c�ng nh�n của c�c ng�nh ấy, c� rất nhiều người chỉ vừa mới vượt qu� tuổi được ph�p luật bảo hộ. Nhiều chủ xưởng kh�c cố � phạm luật: họ r�t ngắn giờ nghỉ, bắt trẻ em l�m việc qu� thời gian ph�p luật cho ph�p, sẵn s�ng ra t�a chịu phạt, v� tiền phạt chẳng đ�ng l� bao so với m�n lợi m� họ thu được từ việc phạm luật đ�. Nhất l� hiện tại, khi đang kinh doanh rất tốt, th� chủ xưởng c�ng bị c�m dỗ mạnh.

Nhưng việc cổ động cho dự luật mười giờ trong c�ng nh�n kh�ng dừng lại. Năm 1839, việc ấy lại trở n�n s�i nổi, khi hu�n tước Ashley thay Sadler đ� qu� cố ở Hạ viện, v� ở ngo�i Nghị viện l� Richard Oastler, hai người đều thuộc đảng Tory. Nhất l� Oastler lu�n cổ động trong những khu c�ng nh�n, đ� nổi tiếng từ khi Sadler c�n sống, v� được c�ng nh�n đặc biệt y�u mến. Họ gọi �ng l� "�ng vua gi� tốt bụng" của họ, "�ng vua của trẻ em c�ng xưởng"; ở trong tất cả c�c khu c�ng xưởng, đứa trẻ n�o cũng biết �ng, cũng k�nh trọng �ng, v� ch�ng lu�n tham gia đo�n người ch�o đ�n �ng, mỗi khi �ng đến một th�nh phố. Oastler ki�n quyết phản đối đạo luật mới về người ngh�o; do đ�, �ng bị một người của đảng Whig t�n l� Thornhill đưa v�o nh� t� nợ, v� �ng từng l�m quản l� ở trang trại của hắn, v� nợ hắn một m�n tiền. Người của đảng Whig đ� nhiều lần n�i l� sẽ trả nợ v� bảo l�nh cho �ng, chỉ cần �ng đừng c�ng k�ch đạo luật về người ngh�o nữa. Nhưng v� �ch! �ng cứ ở t�, v� h�ng tuần c�n ph�t h�nh những tờ "Fleet Papers"18 chống chế độ c�ng xưởng v� đạo luật về người ngh�o.

Ch�nh phủ của đảng Tory, l�n nắm quyền năm 1841, lại ch� � đến c�c đạo luật về c�ng xưởng. Bộ trưởng Nội vụ, Sir James Graham, năm 1843 đ� đưa ra một dự luật giảm ng�y lao động của trẻ em xuống 6 giờ rưỡi, v� tăng cường phổ cập gi�o dục; điểm chủ yếu của dự luật n�y l� y�u cầu lập những trường học tốt hơn. Tuy nhi�n, dự luật ấy kh�ng được th�ng qua do sự cuồng t�n của những người biệt gi�o (những người phản đối gi�o hội Anh): d� việc phổ cập gi�o dục kh�ng bắt con em những người biệt gi�o phải học chương tr�nh gi�o dục t�n gi�o, nhưng nh� trường lại chịu sự kiểm so�t của gi�o hội ch�nh thức, v� v� kinh th�nh l� s�ch đọc cho mọi người, n�n t�n gi�o đ� trở th�nh cơ sở của to�n bộ nền gi�o dục; v� những người biệt gi�o thấy đ� l� nguy hiểm cho m�nh. Bọn chủ xưởng, n�i chung l� người của Đảng tự do, đều ủng hộ họ; c�ng nh�n th� bất lực v� bị chia rẽ về vấn đề gi�o hội. Phe phản đối dự luật, d� kh�ng được ủng hộ ở những th�nh phố c�ng xưởng lớn như Salford v� Stockport; d� ở những th�nh phố kh�c như Manchester, v� sợ c�ng nh�n phản đối, n�n họ chỉ c�ng k�ch v�i điểm của dự luật; nhưng họ vẫn thu được gần hai triệu chữ k� ủng hộ, đủ để �p Graham phải r�t lại dự luật. Năm sau, Graham đ� bỏ đi những điều khoản về nh� trường, v� thay cho c�c � kiến trước kia, �ng chỉ đề nghị giảm thời gian lao động của trẻ 8-13 tuổi xuống mỗi ng�y 6 giờ rưỡi, để cho ch�ng ho�n to�n nghỉ cả buổi s�ng hoặc buổi chiều; giảm ng�y lao động của thiếu ni�n 13-18 tuổi v� to�n bộ nữ c�ng nh�n xuống 12 giờ; ngo�i ra, �ng c�n đề nghị �p dụng một số hạn chế, để chủ xưởng kh�ng thể thực hiện những tr� l�ch luật, m� trước nay thường xảy ra. �ng vừa đưa ra dự thảo ấy, th� việc cổ động cho dự luật mười giờ lại l�n cao hơn bao giờ hết. Oastler, được bạn b� gi�p đỡ v� c�ng nh�n quy�n g�p, đ� trả hết nợ v� được ra t�; �ng dốc to�n lực v�o phong tr�o ấy. Số người ủng hộ dự luật mười giờ ở Hạ viện tăng l�n, h�ng loạt đơn thỉnh nguyện từ khắp nơi gửi về, đ� đem đến cho dự luật sự ủng hộ mới. Ng�y 19 th�ng Ba 1844, với đa số l� 179/170 phiếu, hu�n tước Ashley đ� th�nh c�ng với việc th�ng qua một nghị quyết qui định rằng: từ "đ�m" trong đạo luật về c�ng xưởng c� nghĩa l� "từ s�u giờ chiều tới s�u giờ s�ng h�m sau"; vậy, việc cấm l�m đ�m cũng c� nghĩa l� ng�y lao động kh�ng thể vượt qu� mười hai giờ, t�nh cả giờ nghỉ; v� thực tế chỉ l� mười giờ, nếu kh�ng t�nh giờ nghỉ. Nhưng Nội c�c kh�ng đồng � như vậy. Sir James Graham liền dọa từ chức khỏi Nội c�c, v� trong lần biểu quyết sau đ� về một điều khoản của dự luật, Hạ viện, với đa số rất nhỏ, đ� b�c bỏ cả ng�y lao động mười giờ lẫn ng�y lao động mười hai giờ! Graham v� Peel liền tuy�n bố l� sẽ đưa ra một dự luật mới, nếu lại kh�ng được th�ng qua th� hai �ng sẽ từ chức. Đ� vốn l� bản dự luật mười hai giờ cũ, chỉ sửa đổi h�nh thức một ch�t; v� ch�nh c�i Hạ viện ấy, hồi th�ng Ba đ� b�c bỏ những điểm ch�nh của dự luật, th� b�y giờ, v�o th�ng Năm, lại th�ng qua n�, với nguy�n văn kh�ng thay đổi t� g�! L� do l� đa số những người ủng hộ dự luật mười giờ đều thuộc đảng Tory, họ th� để dự luật đổ chứ kh�ng muốn Nội c�c đổ. Nhưng v� luận v� cớ g�, việc biểu quyết tiền hậu bất nhất ấy của Hạ viện đ� l�m cho n� bị c�ng nh�n khinh rẻ hết mức, v� chủ trương cần cải tổ Hạ viện của ph�i Hiến chương đ� được chứng minh r� rệt. Ba hạ nghị sĩ, trước kia bỏ phiếu phản đối Nội c�c, sau đ� lại ủng hộ n�, v� thế m� đ� cứu v�n được n�. Trong mọi lần bỏ phiếu, đa số trong ph�i đối lập đều ủng hộ Nội c�c, c�n hầu hết những ai thuộc đảng cầm quyền th� lại phản đối Nội c�c19*. Vậy l� đề nghị trước kia của Graham về ng�y lao động 6 giờ rưỡi cho trẻ em, v� 12 giờ cho c�c loại c�ng nh�n kh�c, đ� c� hiệu lực ph�p l�; do đ�, v� do c�c hạn chế về việc bắt c�ng nh�n l�m th�m để b� v�o những trường hợp chậm trễ (hỏng m�y, hoặc nước đ�ng băng, hoặc v� hạn h�n m� kh�ng c� đủ nước), c�ng với v�i hạn chế nhỏ kh�c, n�n ng�y lao động hầu như kh�ng thể d�i qu� 12 giờ. Tuy nhi�n, kh�ng nghi ngờ g� nữa, trong tương lai rất gần, dự luật mười giờ sẽ được th�ng qua. Đương nhi�n l� hầu hết c�c chủ xưởng phản đối n�, chưa chắc đ� t�m nổi mười người ủng hộ trong số họ; họ d�ng mọi thủ đoạn, bất kể ch�nh đ�ng hay kh�ng, để chống lại dự luật đ�ng gh�t ấy; nhưng điều đ� chẳng gi�p �ch g� cho họ, m� chỉ đ�o s�u th�m l�ng căm th� của c�ng nh�n đối với họ. D� g� th� dự luật ấy cũng sẽ được th�ng qua. C�ng nh�n muốn c�i g� th� họ c� thể gi�nh được c�i ấy, v� m�a xu�n năm ngo�i, họ đ� tỏ r� l� họ muốn c� dự luật mười giờ. C�c luận cứ kinh tế ch�nh trị của chủ xưởng l� "đạo luật mười giờ sẽ l�m tăng chi ph� sản xuất, do đ� c�ng nghiệp Anh sẽ kh�ng thể cạnh tranh ở thị trường nước ngo�i, v� thế tiền lương nhất định sẽ giảm, v.v."; đương nhi�n, c�c luận cứ ấy đ�ng một nửa, nhưng điều đ� chỉ chứng minh rằng: sức mạnh của c�ng nghiệp Anh chỉ được duy tr� nhờ việc đối xử d� man với c�ng nh�n, việc hủy hoại sức khỏe của người lao động; v� sự suy đồi về c�c mặt x� hội, thể chất, tinh thần của cả nhiều thế hệ. Dĩ nhi�n, nếu vấn đề kh�ng tiến xa hơn dự luật mười giờ, th� nước Anh c� lẽ sẽ lụi t�n; nhưng đạo luật ấy tất yếu sẽ k�o theo nhiều biện ph�p kh�c, c�c biện ph�p đ� nhất định sẽ l�m cho nước Anh đi theo con đường ho�n to�n kh�c với con đường m� trước nay n� vẫn đi, thế n�n đạo luật ấy l� một sự tiến bộ.

B�y giờ h�y chuyển sang một mặt kh�c của chế độ c�ng xưởng, m� những hậu quả của n� kh�ng dễ khắc phục bằng ph�p luật, nếu so với c�c bệnh tật m� chế độ ấy g�y ra. Ta đ� n�i kh�i qu�t về t�nh chất của lao động c�ng xưởng, v� cũng đ� đủ tỉ mỉ, để từ đ� c� thể r�t ra những kết luận lớn hơn. Tr�ng coi m�y, nối sợi đứt; những việc đ� kh�ng đ�i hỏi tr� �c của c�ng nh�n, nhưng n� cũng ngăn cản họ suy nghĩ về những việc kh�c. Ta c�n thấy thứ lao động ấy kh�ng cần tới sự gắng sức của c�c bắp thịt, v� kh�ng cho ph�p hoạt động thể lực tự do. Thế n�n đ� kh�ng phải l� lao động ch�n ch�nh, m� l� thứ c�ng việc đơn điệu nguy hại nhất v� l�m cho người ta mệt mỏi nhất. C�ng nh�n c�ng xưởng buộc phải ph� hoại to�n bộ thể lực v� tr� lực của m�nh, trong thứ c�ng việc m�y m�c ấy; sứ mệnh của anh ta l� phải chịu sự buồn ch�n suốt ng�y n�y qua ng�y kh�c, từ năm l�n t�m tuổi. Ngo�i ra, anh ta kh�ng được lơ đễnh ch�t n�o: m�y chạy cả ng�y; b�nh xe, d�y cua-roa, ống sợi suốt ng�y k�u rầm rầm b�n tai; chỉ nghỉ một t� l� t�n đốc c�ng cầm sổ phạt đ� lập tức xuất hiện sau lưng. C�i h�nh phạt tự ch�n sống trong c�ng xưởng, l�c n�o cũng phải theo d�i c�i m�y l�m việc kh�ng biết mệt ấy, l� sự tra tấn t�n khốc nhất đối với c�ng nh�n. N� l�m cho c�ng nh�n suy nhược tột độ, về thể x�c cũng như tinh thần. Quả l� kh� nghĩ ra được c�ch n�o kh�c l�m cho người ta ngu muội, hơn l� lao động c�ng xưởng; tuy nhi�n, c�ng nh�n c�ng xưởng kh�ng những vẫn giữ được l� tr� của m�nh, m� c�n l�m cho n� sắc sảo hơn người kh�c; đ� chỉ l� v� họ đ� v�ng l�n, chống lại vận mệnh của m�nh, chống lại giai cấp tư sản; đ� l� t�nh cảm v� tư tưởng duy nhất m� họ c�n giữ được trong t�nh cảnh lao động ấy. Nếu sự phẫn nộ đối với giai cấp tư sản c�n chưa trở th�nh t�nh cảm mạnh nhất, th� c�ng nh�n ắt sẽ uống rượu v� l�m những việc m� người ta hay gọi l� suy đồi. Theo b�c sĩ Hawkins, ủy vi�n ch�nh thức của tiểu ban, th� chỉ ri�ng việc thể lực suy yếu v� những bệnh tật do chế độ c�ng xưởng g�y ra đ� đủ l�m cho c�ng nh�n tất yếu rơi v�o cảnh trụy lạc. Hơn thế nữa, c�i tất yếu ấy c�n tăng th�m, nhờ sự suy nhược về tinh thần, v� tất cả những điều kiện l�m cho từng c�ng nh�n bị trụy lạc, m� ta đ� n�i đến ở tr�n! Thế n�n kh�ng c� g� lạ khi ở những th�nh phố c�ng xưởng, nạn nghiện rượu v� t�nh dục th�i qu� đ� đạt đến qui m� m� t�i từng m� tả20*.

Th�m nữa, xiềng x�ch n� lệ m� giai cấp tư sản d�ng để tr�i buộc giai cấp v� sản th� kh�ng ở đ�u r� rệt bằng chế độ c�ng xưởng. Ở đ�y, mọi tự do, cả về ph�p luật cũng như thực tế, đều kh�ng c�n nữa. C�ng nh�n phải đến xưởng từ năm giờ rưỡi s�ng. Chậm v�i ph�t th� bị phạt; chậm mười ph�t th� kh�ng được ph�p v�o cho đến hết giờ nghỉ ăn s�ng, vậy l� anh ta mất 1/4 ng�y c�ng (mặc d� trong mười hai giờ, anh ta chỉ kh�ng l�m việc c� hai giờ rưỡi). Việc ăn, uống, ngủ của anh ta đều phải theo mệnh lệnh. Cả thời gian đi vệ sinh cũng giảm đến mức tối thiểu. D� anh ta đi từ nh� đến xưởng mất nửa giờ hay một giờ, chủ xưởng cũng chẳng quan t�m. Tiếng chu�ng chuy�n chế lu�n l�i anh ta khỏi giấc ngủ, bữa s�ng, hay bữa trưa. Khi đ� ở trong xưởng th� t�nh h�nh thế n�o? Ở đ�y, chủ xưởng l� nh� lập ph�p tuyệt đối. Hắn ban h�nh qui chế c�ng xưởng theo � muốn, v� sửa đổi, bổ sung t�y th�ch; d� n� c� gồm cả những điều phi l� nhất, th� t�a �n vẫn n�i với c�ng nh�n rằng:

"C�c anh l�m chủ bản th�n m�nh m�, nếu c�c anh kh�ng th�ch th� kh�ng ai bắt c�c anh k� hợp đồng, nhưng b�y giờ c�c anh đ� tự nguyện k� hợp đồng ấy rồi, th� c�c anh phải thực hiện n�".

Thế l� c�ng nh�n c�n phải chịu sự chế nhạo của t�n thẩm ph�n h�a giải, m� ch�nh hắn cũng thuộc giai cấp tư sản; v� sự chế nhạo của ph�p luật, cũng do giai cấp tư sản đặt ra. Việc kết �n như vậy rất thường gặp. Th�ng Mười 1844, c�ng nh�n xưởng Kennedy ở Manchester b�i c�ng. Chủ xưởng liền kiện họ, dựa theo một qui chế đ� ni�m yết trong xưởng: kh�ng cho ph�p hai c�ng nh�n trở l�n, trong c�ng một ph�n xưởng, đồng thời bỏ việc! T�a �n cho l� chủ xưởng đ�ng, lấy c�u n�i đ� dẫn ở tr�n để trả lời c�ng nh�n (b�o "Manchester Guardian", số ra ng�y 30 th�ng Mười). Những qui chế của c�ng xưởng thường như thế n�o, h�y xem: 1) cổng ra v�o xưởng sẽ đ�ng sau khi bắt đầu l�m việc 10 ph�t, v� kh�ng ai được v�o nữa, cho tới trước bữa s�ng; ai vắng mặt trong thời gian ấy th� bị phạt 3 penny cho mỗi m�y m� người ấy tr�ng coi; 2) trong thời gian kh�c, c�ng nh�n dệt (d�ng m�y c� động cơ), nếu vắng mặt khi m�y đang chạy th� bị phạt mỗi m�y, mỗi giờ 3 penny; trong thời gian l�m việc, ai rời ph�n xưởng m� kh�ng được đốc c�ng cho ph�p th� bị phạt 3 penny; 3) c�ng nh�n dệt kh�ng tự mang k�o tới th� bị phạt mỗi ng�y 1 penny; 4) c�c thứ như con thoi, b�n chải, b�nh dầu, b�nh xe, k�nh cửa sổ, v.v. nếu hỏng hoặc vỡ th� c�ng nh�n dệt phải đền; 5) c�ng nh�n dệt kh�ng được bỏ việc nếu kh�ng b�o trước một tuần; chủ xưởng c� thể sa thải bất k� c�ng nh�n n�o, v� l�m việc hoặc cư xử kh�ng tốt, m� kh�ng cần b�o trước; 6) c�ng nh�n n�o bị bắt quả tang n�i chuyện, h�t hoặc hu�t s�o miệng th� bị phạt 6 penny; rời khỏi chỗ của m�nh trong khi l�m việc cũng bị phạt 6 penny21*. T�i c� trong tay một qui chế kh�c, theo đ� th� ai đến chậm ba ph�t bị trừ 1/4 giờ c�ng, đến chậm hai mươi ph�t th� bị trừ 1/4 ng�y c�ng; ai vắng mặt trước bữa s�ng, v�o ng�y thứ hai th� bị phạt 1 shilling, v�o những ng�y kh�c th� bị phạt 6 penny, v.v. v� v.v. Đ� l� qui chế của xưởng Phoenix, phố Jersey, Manchester. C� người n�i l� những qui chế như thế l� cần thiết, để đảm bảo cho c�c thao t�c kh�c nhau c� thể phối hợp tốt, trong một c�ng xưởng lớn c� thiết bị đầy đủ; rằng ở đ�y cũng như ở qu�n đội, kỉ luật nghi�m ngặt đ� l� cần thiết. C� thể, nhưng một chế độ x� hội kh�ng tồn tại được, m� kh�ng c� sự thống trị bạo ngược � nhục ấy, th� n�n gọi l� g�? Hoặc l� lấy mục đ�ch để b�o chữa cho thủ đoạn, hoặc l� lấy sự ti tiện của thủ đoạn để chứng minh rằng mục đ�ch l� ti tiện. Ai đ� đi l�nh, d� trong thời gian ngắn, đều biết thế n�o l� sống dưới kỉ luật qu�n sự. Thế m� những c�ng nh�n ấy, cả tinh thần v� thể x�c, đ� bị buộc phải sống dưới ngọn roi, từ năm l�n ch�n tuổi đến l�c chết. Họ c�n bị n� dịch hơn cả những người da đen ở Mĩ, v� họ bị kiểm so�t chặt chẽ hơn. Thế m� người ta vẫn đ�i họ sống, suy nghĩ v� cảm gi�c như con người! Đ�ng, họ chỉ c� thể sống như thế, khi họ nghiến răng căm th� những kẻ �p bức họ, căm th� c�i chế độ l�m cho họ rơi v�o t�nh cảnh ấy, v� biến họ th�nh những c�i m�y! Nhưng c�n c� việc nhục nh� hơn: theo lời chứng thực phổ biến của c�ng nh�n, c� nhiều chủ xưởng d�ng những biện ph�p t�n bạo nhẫn t�m nhất, để kiếm th�m tiền phạt từ c�ng nh�n; cướp giật từng xu của những người v� sản x�c xơ, để tăng th�m lợi nhuận của ch�ng. Leach cũng x�c nhận: buổi s�ng, khi đến xưởng, c�ng nh�n thường thấy đồng hồ của xưởng nhanh l�n mười lăm ph�t, do đ� cổng đ� kh�a v� họ kh�ng v�o được; trong khi đ�, t�n nh�n vi�n văn ph�ng, tay cầm sổ phạt, đi qua c�c ph�n xưởng v� ghi lại một số lớn c�ng nh�n vắng mặt. Một lần, ch�nh Leach đ� thấy 95 c�ng nh�n đứng ngo�i xưởng như thế; đồng hồ của xưởng n�y th� buổi tối chậm mười lăm ph�t, buổi s�ng nhanh mười lăm ph�t so với đồng hồ th�nh phố. B�o c�o về c�ng xưởng cũng thuật lại những việc tương tự. C� xưởng, sau khi bắt đầu l�m việc th� quay ngược kim đồng hồ, thế n�n thời gian lao động d�i hơn so với qui định, nhưng c�ng nh�n th� kh�ng được th�m t� tiền c�ng n�o. C� xưởng bắt c�ng nh�n l�m th�m tới mười lăm ph�t. Một xưởng kh�c lại c� một đồng hồ thường, v� một đồng hồ m�y, đo số v�ng quay của trục ch�nh. Khi m�y chạy chậm th� người ta l�m việc theo đồng hồ m�y, cho đến l�c m�y quay đủ số v�ng đ� định trong mười hai giờ; nếu m�y chạy nhanh v� đạt số v�ng quay định mức trước thời gian qui định, th� c�ng nh�n vẫn phải l�m đủ mười hai giờ. Một nh�n chứng n�i th�m rằng: �ng ta quen v�i c� g�i kiếm được đồng lương kh� do l�m th�m giờ, nhưng họ th� l�m điếm chứ kh�ng muốn chịu c�i chế độ bạo ngược ấy (Drinkwater, Văn kiện, tr. 80). Trở lại vấn đề tiền phạt, Leach kể: �ng nhiều lần thấy c�c nữ c�ng nh�n c� thai gần đẻ, v� ngồi nghỉ một l�t trong thời gian l�m việc m� bị phạt 6 penny. Sự phạt tiền do l�m kh�ng tốt cũng được t�y tiện thi h�nh: sản phẩm chỉ được kiểm tra khi đ� ở kho, v� vi�n quản l� kiểm tra xong th� ghi khoản phạt v�o sổ, thậm ch� kh�ng cần gọi c�ng nh�n đến; m�i đến l�c đốc c�ng trả lương th� c�ng nh�n mới biết l� m�nh bị phạt, l�c ấy th� sản phẩm c� lẽ đ� được b�n đi, hoặc �t nhất cũng đ� được cất đi. Leach dẫn ra một bản ghi phạt tiền d�i tới mười foot, tổng tiền phạt l� 35 Bảng 17 shilling 10 penny. �ng n�i rằng ở c�ng xưởng c� bản ghi phạt ấy, c� một vi�n quản l� vừa mới nhận việc đ� bị sa thải v� bi�n phạt �t qu�, l�m cho thu nhập của xưởng mỗi tuần giảm đi 5 Bảng ("Những sự thực kh�ng thể b�c bỏ", tr. 13-17). Nhắc lại một lần nữa: t�i cho Leach l� một người ho�n to�n đ�ng tin v� kh�ng biết n�i dối.

Về nhiều mặt kh�c, c�ng nh�n cũng l� n� lệ của chủ. Nếu l�o chủ gi�u c� th�ch vợ hoặc con g�i c�ng nh�n, th� y chỉ cần ra lệnh hoặc ra hiệu l� họ phải v�ng lời. Khi muốn c� người k� t�n v�o đơn thỉnh nguyện để bảo vệ lợi �ch của giai cấp tư sản, th� y chỉ cần chuyển đơn thỉnh nguyện ấy v�o c�ng xưởng của m�nh. Khi muốn đưa ai đ� v�o Nghị viện, th� y gọi tất cả c�c c�ng nh�n c� quyền bầu cử đi bỏ phiếu, v� họ phải bỏ phiếu cho người tư sản, d� muốn hay kh�ng. Khi muốn gi�nh đa số trong một cuộc hội họp c�ng cộng, th� y cho tan việc sớm nửa giờ, v� cho c�ng nh�n ngồi ngay gần diễn đ�n, để dễ kiểm so�t được họ.

C�n hai biện ph�p nữa để đặc biệt tăng cường sự n� dịch của chủ xưởng đối với c�ng nh�n, đ� l� truck-system v� cottage-system. C�ng nh�n gọi việc trả lương bằng h�ng ho� l� truck, v� c�ch ấy trước kia rất thịnh h�nh ở Anh. "Để tiện lợi cho c�ng nh�n, v� gi�p họ khỏi bị tiểu thương n�ng gi� cao", chủ xưởng đ� mở một cửa h�ng ri�ng, b�n đủ c�c thứ. V� để kh�ng cho c�ng nh�n đến c�c cửa h�ng kh�c b�n rẻ hơn, v� gi� h�ng trong tommy-shop22 thường đắt hơn 25-30% so với ở ngo�i; th� người ta kh�ng trả lương bằng tiền mặt, m� bằng một c�i phiếu mua h�ng, chỉ c� gi� trị ở cửa h�ng của c�ng xưởng. Chế độ tai tiếng ấy đ� g�y c�ng phẫn rộng khắp, dẫn đến việc c�ng bố Truck Act năm 1831, theo đạo luật n�y th� việc trả lương bằng h�ng h�a cho đa số c�ng nh�n l� v� hiệu lực v� phi ph�p, ai thực hiện sẽ bị phạt tiền. Nhưng cũng như đa số c�c đạo luật ở Anh, n� chỉ c� hiệu lực thực tế ở v�i địa phương. Tất nhi�n, ở c�c th�nh phố th� luật ấy được chấp h�nh tương đối đầy đủ, nhưng ở n�ng th�n th� truck-system vẫn nở rộ, một c�ch trực tiếp hoặc gi�n tiếp. Ngay cả ở th�nh phố như Leicester, chế độ ấy cũng phổ biến. T�i c� h�ng chục bản �n về việc vi phạm luật ấy, từ th�ng Mười một 1843 đến th�ng S�u 1844; ch�ng một phần được đăng tr�n b�o "Manchester Guardian", phần kh�c được đăng tr�n b�o "Northern Star". Đương nhi�n, chế độ ấy b�y giờ kh�ng được �p dụng c�ng khai như trước nữa; c�ng nh�n phần lớn được lĩnh tiền mặt, nhưng chủ xưởng vẫn c� đủ c�ch để bắt c�ng nh�n mua h�ng ở cửa h�ng của xưởng, chứ kh�ng ở chỗ kh�c. Thế n�n rất kh� t�m được loại chủ xưởng phạm ph�p ấy; chỉ cần trả tiền tận tay cho c�ng nh�n, ch�ng c� thể che giấu tội lỗi của m�nh, dưới sự bảo vệ của ch�nh ph�p luật. B�o "Northern Star", số ra ng�y 27 th�ng Tư 1844, đăng bức thư của một c�ng nh�n ở Holmfirth, gần Huddersfield thuộc Yorkshire; n� n�i đến một chủ xưởng t�n l� Bowers:23

"Người ta sẽ kinh ngạc ngay khi thấy c�i truck-system chết tiệt ấy lại c� thể tồn tại với qui m� lớn như ở Holmfirth, m� kh�ng ai c� đủ can đảm để chấm dứt sự lạm dụng ấy. Rất nhiều thợ dệt thủ c�ng thật th� đ� chịu khổ sở v� n�. Đ� l� một trong bao nhi�u v� dụ về h�nh động của ph�i mậu dịch tự do24* đ�ng k�nh. C� một chủ xưởng đối xử t�n �c với những thợ dệt của y; đến nỗi cả khu gần đấy, ai cũng nguyền rủa hắn. Một tấm h�ng dệt trị gi� 34-36 shilling, y chỉ trả 20 shilling bằng tiền mặt, c�n lại th� trả bằng dạ hoặc quần �o may sẵn, định gi� đắt hơn ở những cửa h�ng kh�c 40-50%, m� thường l� những h�ng đ� mục. Nhưng b�o "Mercury"25* của ph�i mậu dịch tự do n�i: 'c�ng nh�n kh�ng bị bắt phải nhận h�ng h�a, điều đ� ho�n to�n t�y � họ'. �i, đ�ng, nhưng họ kh�ng nhận th� phải chết đ�i. Nếu muốn lấy tr�n 20 shilling bằng tiền mặt, th� khi lấy sợi, họ phải chờ 8-14 ng�y; nếu lấy 20 shilling c�ng với h�ng h�a, th� họ lu�n c� đủ sợi cho m�nh. Tự do bu�n b�n l� thế đấy. Hu�n tước Brougham n�i: 'khi c�n trẻ th� ta phải để d�nh một ch�t, để tới l�c gi� th� khỏi phải đi xin cứu tế'. Ch�ng t�i c� thể để d�nh những thứ h�ng mục n�t ấy ư? Nếu lời ấy kh�ng phải l� của một hu�n tước, th� phải nghĩ l� đầu �c con người ấy cũng mục n�t, như những h�ng h�a m� người ta trả cho lao động của ch�ng t�i. Hồi c�c b�o c�n xuất bản phi ph�p, kh�ng nộp tiền đăng k�; th� c�n nhiều người tố c�o việc ấy với cảnh s�t ở Holmfirth, c� những người như Blyth, Eastwood, v.v.; nhưng b�y giờ họ đi đ�u mất cả? Nhưng b�y giờ t�nh h�nh đ� kh�c: chủ xưởng của ch�ng t�i đ� th�nh người thuộc ph�i mậu dịch tự do ngoan đạo rồi, mỗi chủ nhật y đến nh� thờ hai lần, v� rất th�nh t�m đọc theo linh mục: 'Ch�ng con đ� kh�ng l�m những việc lẽ ra n�n l�m, v� đ� l�m những việc lẽ ra kh�ng n�n l�m; ch�ng con kh�ng đ�ng được cứu vớt; nhưng hỡi đức Ch�a từ bi, xin Người tha thứ cho ch�ng con' (lời cầu nguyện ở nh� thờ Anh). V�ng, tha thứ cho ch�ng con, để đến ng�y mai, ch�ng con lại trả lương cho thợ dệt của ch�ng con bằng h�ng h�a mục n�t".

Cottage-system thoạt nh�n th� �t c� hại hơn nhiều, v� diễn ra dưới h�nh thức �t kh� chịu hơn nhiều, d� t�c dụng n� dịch c�ng nh�n của n� kh�ng k�m g� truck-system. Ở n�ng th�n, gần c�ng xưởng, thường thiếu nh� ở cho c�ng nh�n. Thế n�n chủ xưởng thường phải x�y nh�, v� y rất vui l�ng l�m vậy, v� vốn đầu tư cho việc đ� sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn. Nếu những người cho c�ng nh�n thu� nh� h�ng năm thu l�i b�nh qu�n bằng 6% tiền vốn, th� c� thể t�nh l� nh� đ� sẽ đem lại cho chủ xưởng m�n lợi gấp đ�i; v� chỉ cần c�ng xưởng kh�ng đ�ng cửa l� y vẫn c� người thu� nh�, m� những người thu� nh� ấy lu�n trả tiền đ�ng hạn. Vậy, y kh�ng phải chịu hai loại thiệt hại chủ yếu m� c�c chủ nh� kh�c c� thể phải chịu: đ� l� việc những cottage trống kh�ng, v� việc kh�ng thu được tiền. M� tiền thu� nh� th� đ� bao gồm cả những thiệt hại c� thể xảy ra ấy, thế n�n nếu chủ xưởng lấy tiền thu� bằng c�c chủ nh� kh�c, th� n� c� thể lấy từ c�ng nh�n một m�n lợi bằng 12-14% tiền vốn. Chủ xưởng cho c�ng nh�n thu� nh� đ� kiếm lợi hơn, thậm ch� gấp đ�i, so với những người cạnh tranh, đồng thời khiến những người ấy kh�ng thể cạnh tranh với y; đương nhi�n, thế đ� l� bất c�ng rồi. Lấy m�n lợi ấy từ t�i tiền của giai cấp kh�ng c� t� g�, phải qu� từng xu, th� l� bất c�ng gấp đ�i; nhưng với chủ xưởng, việc ấy đ� th�nh th�i quen: to�n bộ t�i sản của y l� b�n r�t từ c�ng nh�n. Nhưng sự bất c�ng ấy trở th�nh đ� tiện, khi chủ xưởng lấy việc dọa sa thải để bắt c�ng nh�n phải thu� nh� của y, phải trả tiền thu� cao hơn b�nh thường, thậm ch� phải trả tiền cho những căn nh� m� họ kh�ng ở; những việc đ� rất thường xảy ra! B�o "Sun"26* của Đảng tự do đ� tr�ch dẫn b�o "Halifax Guardian", v� x�c nhận: ở Ashton-under-Lyne, Oldham, Rochdale, v.v., nhiều chủ xưởng bắt h�ng trăm c�ng nh�n trả tiền thu� nh�, d� họ c� ở hay kh�ng. Cottage-system rất phổ biến ở n�ng th�n, n� đ� tạo ra c�c x�m thợ ho�n chỉnh; v� v� thường c� rất �t hoặc kh�ng c� cạnh tranh, n�n chủ xưởng c� thể kh�ng t�nh tiền thu� theo thị trường, m� l� theo � th�ch. Khi c� xung đột với c�ng nh�n, th� c�i cottage-system ấy đem lại cho chủ xưởng quyền lực to lớn đến thế n�o! Nếu c�ng nh�n b�i c�ng th� y chỉ cần đuổi họ ra khỏi nh�, v� thời hạn dời đi chỉ c� một tuần. Qu� k� hạn ấy, c�ng nh�n kh�ng chỉ kh�ng c� c�i ăn, m� c�n kh�ng c� nh� ở; họ biến th�nh những người lang thang, v� theo sự khoan hồng của ph�p luật, th� họ sẽ bị tống giam một th�ng.

Đ� l� chế độ c�ng xưởng qua m� tả của t�i, với mức độ chi tiết m� khu�n khổ cuốn s�ch cho ph�p, v� với sự kh�ch quan cao nhất c� thể, khi m� tả những sự t�ch anh h�ng của giai cấp tư sản, trong cuộc đấu tranh của n�, chống lại c�ng nh�n tay kh�ng tấc sắt; những việc m� khi n�i tới n�, kh�ng ai c� thể dửng dưng, v� dửng dưng l� tội �c. H�y so s�nh t�nh cảnh của người Anh tự do năm 1845, với c�c n�ng n� Sachsen năm 1145, chịu sự �p bức của bọn qu� tộc Normans. N�ng n� l� glebae adscriptus ("bị tr�i buộc v�o ruộng đất"); c�ng nh�n tự do cũng bị tr�i buộc như vậy v�o cottage-system. N�ng n� phải hiến cho chủ c�i jus primae noctis ("quyền hưởng đ�m đầu ti�n"); c�ng nh�n tự do phải hiến cho chủ, kh�ng chỉ c�i quyền ấy, m� c�n cả c�i quyền hưởng mọi đ�m nữa. N�ng n� kh�ng c� quyền sở hữu t�i sản, mọi c�i họ kiếm được c� thể bị chủ lấy đi; c�ng nh�n tự do cũng kh�ng c� t�i sản, anh ta kh�ng c� được n� l� v� cạnh tranh. Chủ xưởng đ� l�m những việc m� ch�nh người Normans cũng kh�ng l�m; h�ng ng�y, th�ng qua truck-system, y gi�nh quyền quản l� cả những thứ m� c�ng nh�n cần nhất cho đời sống. Quan hệ giữa n�ng n� v� l�nh ch�a được qui định bằng ph�p luật v� phong tục, ch�ng được người ta tu�n thủ, v� ph� hợp với tập qu�n; quan hệ giữa c�ng nh�n tự do v� chủ cũng được ph�p luật qui định, nhưng ch�ng kh�ng được tu�n thủ, v� kh�ng ph� hợp với tập tục, cũng như với lợi �ch của chủ. L�nh ch�a kh�ng thể bắt n�ng n� t�ch rời ruộng đất, kh�ng thể b�n n�ng n� m� kh�ng b�n ruộng đất, v� hầu hết ruộng đất đều l� th�i ấp, kh�ng thể mua b�n, m� l�c đ� cũng chưa c� tư bản, vậy l� n�ng n� hầu như kh�ng thể bị b�n; giai cấp tư sản hiện đại th� bắt c�ng nh�n phải tự b�n m�nh. N�ng n� l� n� lệ của mảnh đất m� họ ch�n rau cắt rốn; c�ng nh�n l� n� lệ của những tư liệu sinh hoạt cần thiết nhất, v� của đồng tiền m� họ d�ng để mua n�; cả hai đều l� n� lệ của sự vật. Sự tồn tại của n�ng n� được trật tự x� hội phong kiến đảm bảo, v� ở đ�, mỗi người đều c� vị tr� nhất định; sự tồn tại của c�ng nh�n tự do th� kh�ng được đảm bảo, v� họ chỉ c� vị tr� nhất định trong x� hội khi m� giai cấp tư sản cần họ, kh�ng th� họ bị bỏ mặc, như l� kh�ng tồn tại tr�n đời. N�ng n� hi sinh v� chủ trong thời chiến; c�ng nh�n c�ng xưởng hi sinh v� chủ trong thời b�nh. Chủ của n�ng n� l� một kẻ d� man, hắn coi n�ng n� như s�c vật; chủ của c�ng nh�n l� một kẻ văn minh, hắn coi c�ng nh�n như c�i m�y. T�m lại th� t�nh cảnh của hai loại người ấy giống nhau về cơ bản; nếu c� b�n n�o tệ hơn một ch�t, th� đ� l� c�ng nh�n tự do. Họ đều l� n� lệ, chỉ kh�c l�: sự n� dịch đối với loại thứ nhất l� r� r�ng, c�ng khai, kh�ng che đậy; c�n sự n� dịch đối với loại thứ hai th� được che đậy một c�ch xảo quyệt, với ch�nh họ v� những người kh�c; đ� l� chế độ n� lệ c� t�nh đạo đức giả, n� tồi hơn chế độ n� lệ cũ. Những nh� từ thiện thuộc đảng Tory đ� đ�ng khi gọi những c�ng nh�n c�ng xưởng l� white slaves, "c�c n� lệ da trắng". Nhưng chế độ n� lệ đạo đức giả v� được che đậy ấy đ� thừa nhận quyền tự do, �t ra l� ở cửa miệng; n� phải c�i đầu trước dư luận y�u chuộng tự do, v� do đ�, so với chế độ n� lệ cũ, n� l� một sự tiến bộ lịch sử; �t ra th� nguy�n tắc tự do đ� được thừa nhận, v� những người bị �p bức đ� quan t�m đến việc: l�m thế n�o để nguy�n tắc ấy được thực hiện.

Sau c�ng, để kết luận, l� v�i đoạn trong một b�i thơ, n�i l�n c�ch nh�n của bản th�n c�ng nh�n về chế độ c�ng xưởng. B�i thơ do Edward P. Mead ở Birmingham viết, v� đ� diễn đạt được một c�ch đ�ng đắn t�m trạng phổ biến trong c�ng nh�n27.

Tr�n đời n�y c� một t�n vua dữ.
Kh�ng hiền l�nh như truyền thuyết n�i đ�u
Hắn l�m bao n� lệ da trắng rơi đầu.
T�n vua ấy ch�nh l� Hơi nước.

N� c� một tay, tay bằng sắt,
D� chỉ c� một c�nh tay th�i.
Nhưng sức mạnh kh�ng ai địch nổi
C� thể gieo tai hoạ cho triệu người.

Như tổ phụ hắn l� Moloch,
Gieo đau thương v� t�n khốc nơi nơi.
Gh� gớm thực! Ruột gan đầy lửa bốc
Kh�t m�u trẻ con, ăn cả thịt người.

Lũ mục sư của hắn hung t�n,
Kh�t m�u người v� rất đỗi tham lam,
Chuy�n thống trị bằng b�n tay sắt,
H�t m�u tươi đem đ�c lấy tiền v�ng.

Bọn quỷ sứ đạp nh�n quyền nh�n loại,
Để thờ thần �c qu�i l� v�ng,
Khổ nhục của đ�n b� khiến ch�ng h�n hoan,
V� nước mắt đ�n �ng l�m ch�ng sướng.

Tiếng r�n xiết của kẻ ngh�o gi�y chết,
Ch�ng cho l� �m nhạc nghe sướng tai;
Xương trắng cụ gi�, con trẻ, g�i, trai,
Địa ngục của vua Hơi đầy rẫy.

Địa ngục ch�nh ở thế gian n�y,
Hơi nước khắp nơi gieo chết ch�c
L�m linh hồn lẫn thể x�c người ta
Bị hủy hoại ti�u ma một l�c.

Đả đảo vua Hơi, t�n vua hung �c!
Mu�n triệu người lao động đứng l�n!
H�y tr�i chặt b�n tay n� lại
Cứu nh�n d�n khỏi hoạ diệt vong!

D�n ch�ng ta đ�ng đ�ng phẫn nộ,
Vứt xuống vực s�u lũ k� sinh đ� tiện
Bụng nứt v�ng, tay b� bết m�u tươi,
C�ng với hung thần của ch�ng đi th�i
28*


Chú thích

1* "The Cotton Manufacture of Great Britain". By Dr. A. Ure. 1836 [B�c sĩ A. Ure, "C�ng nghiệp b�ng sợi của Đại Britain", 1836].

2* "History of the Cotton Manufacture of Great Britain". By E. Baines, Esq. [E. Baines. "Lịch sử c�ng nghiệp b�ng sợi của Đại Britain"].

3* "Stubborn Facts from the Factories", By a Manchester Operative. Published and dedicated to the Working Classes by Wm. Rashleigh. M. P. London, Ollivier, 1844, p. 28 ff. ["Những sự thực kh�ng thể b�c bỏ về c�c c�ng xưởng, do một c�ng nh�n ở Manchester vạch ra". Do nghị sĩ W. Rashleigh xuất bản v� tặng giai cấp c�ng nh�n, London, Ollivier, 1844, tr. 28 v� c�c tr. sau].

4* H�y xem mấy chỗ trong "B�o c�o của tiểu ban điều tra về lao động c�ng xưởng" (Ch� th�ch của Engels trong bản in ở Mĩ năm 1887).

5* Chẳng hạn �ng Symons đ� đặt c�u hỏi như thế trong cuốn s�ch "Nghề thủ c�ng v� thợ thủ c�ng".

6* H�y xem, chẳng hạn, b�c sĩ Ure, với t�c phẩm "Triết học về c�ng xưởng" của �ng ta.

7* "T�nh h�nh tiền lương ở một số ng�nh của c�ng nghiệp dệt b�ng ở Lancashire rất rắc rối: mấy trăm nam thanh ni�n 20-30 tuổi, l�m thợ phụ nối sợi đứt, hoặc c�c việc kh�c, nhiều nhất chỉ được 8-9 shilling một tuần; thế m� một đứa trẻ 13 tuổi trong c�ng xưởng ấy lại được 5 shilling, v� c�c thiếu nữ 16-20 tuổi th� được 10-12 shilling một tuần". B�o c�o của vi�n thanh tra c�ng xưởng L. Horner, th�ng Mười 1844.

8 Giữa c�c bản tiếng Việt, tiếng Anh v� tiếng Đức c� kh�c biệt nhỏ về con số ở c�u n�y v� c�u trước. Ở đ�y người dịch lấy số liệu của bản tiếng Anh, v� cho rằng n� ch�nh x�c nhất (Ch� th�ch của người dịch).

9* Theo t�i liệu của tiểu ban điều tra về lao động c�ng xưởng, b�o c�o của b�c sĩ Hawkins, tr. 3 (Ch� th�ch của Engels trong bản in ở Mĩ năm 1887).

10* Năm 1843, trong những tai nạn m� bệnh viện Manchester ghi được, c� 189 - một trăm t�m mươi ch�n! - vụ bỏng. C� bao nhi�u người chết th� kh�ng n�i r�.

11* Về số phụ nữ đ� kết h�n l�m việc trong c�ng xưởng, th� qua t�i liệu của ch�nh c�c chủ xưởng, ta c� thể thấy: trong 412 c�ng xưởng ở Lancashire, c� 10.721 phụ nữ đ� kết h�n l�m việc; trong số chồng họ, chỉ c� 5314 người cũng l�m việc trong c�ng xưởng; 3927 người l�m c�ng việc kh�c, 821 người kh�ng c� việc l�m, c�n 659 người th� kh�ng r�. Như vậy c� thể thấy rằng mỗi c�ng xưởng đều c� hai hoặc ba �ng chồng phải sống nhờ v�o lao động của vợ.

12 "quyền hưởng đ�m đầu ti�n" (Ch� th�ch của người dịch).

13* Trong ph�n xưởng k�o sợi của một c�ng xưởng ở Leeds, người ta đ� đặt ghế ngồi (Drinkwater, Văn kiện, tr. 80).

14* Những nh� phẫu thuật (surgeons) cũng c� kiến thức y học kh�ng k�m những thầy thuốc nội khoa (physicians), thế n�n họ kh�ng chỉ chuy�n về nghiệp vụ phẫu thuật, m� c�n l�m c�ng việc chữa bệnh n�i chung. Do nhiều nguy�n nh�n, người ta c�n th�ch t�m đến họ, hơn l� đến c�c b�c sĩ nội khoa.

15* C�u n�y kh�ng phải tr�ch trong b�o c�o về c�ng xưởng.

16* Những sự thực đ� đều được tr�ch dẫn trong b�i diễn văn của hu�n tước Ashley (đọc tại phi�n họp của Hạ viện ng�y 15 th�ng Ba 1844).

17 "với bất k� gi� n�o" (Ch� th�ch của người dịch).

18 ("B�t k� Fleet") Đ�y l� tuần b�o được viết dưới dạng một tập thư t�n, do Oastler xuất bản trong nh� giam những người mắc nợ ở Fleet, từ 1841 đến 1844 (Ch� th�ch của người dịch).

19* Người ta biết rằng trong c�ng k� họp ấy, khi thảo luận vấn đề đường, Hạ viện lại l�m một việc kh� coi: đầu ti�n n� phản đối Nội c�c, sau đ�, do việc d�ng "c�i roi ch�nh phủ", n� lại ủng hộ Nội c�c.

20* H�y nghe lời của một quan t�a c� thẩm quyền: "Nếu kết hợp ảnh hưởng xấu của người Ireland với lao động kh�ng ngừng của to�n thể c�ng nh�n c�ng nghiệp b�ng sợi, th� ta sẽ �t lấy l�m lạ về sự trụy lạc đ�ng sợ của họ. Lao động kiệt sức k�o d�i, ng�y n�y qua ng�y kh�c, năm n�y qua năm kh�c, nhất định kh�ng l�m cho người ta ph�t triển được về tr� lực v� đạo đức. V�ng quay đơn điệu của c�i khổ dịch (drudgery) v� tận, ở đ�, một v�i động t�c m�y m�c được lặp đi lặp lại kh�ng ngừng; n� thực giống như cực h�nh của Sisyphus: sự nặng nề của lao động, hệt như c�c tảng đ� lớn, li�n tục rơi v�o c�c c�ng nh�n đ� mệt lử. Trong điều kiện hoạt động li�n tục của một v�i bắp thịt, th� đầu �c kh�ng thể thu nhận tri thức, cũng kh�ng thể suy nghĩ; tr� tuệ th� k�m đi, nhưng mặt th� lỗ trong t�nh người lại ph�t triển mạnh. Tr�i buộc người ta v�o thứ lao dịch như thế cũng c� nghĩa l� bồi dưỡng th� t�nh cho họ. Họ dần trở n�n thờ ơ với mọi thứ, họ vứt bỏ hết những kh�t vọng v� th�i quen của con người. Họ coi nhẹ những tiện nghi v� niềm vui cao thượng của cuộc sống; họ sống trong t�nh cảnh ngh�o khổ bẩn thỉu, thiếu ăn, v� đem ch�t tiền lương cuối c�ng của họ ra ti�u x�i phung ph�" (B�c sĩ James Ph. Kay, "T�nh cảnh tinh thần v� vật chất của giai cấp c�ng nh�n c�ng nghiệp b�ng sợi ở Manchester", xuất bản lần thứ hai, 1832).

21* "Những sự thực kh�ng thể b�c bỏ", tr. 9 v� c�c trang sau.

22 "cửa h�ng của c�ng xưởng" (Ch� th�ch của người dịch).

23 Trong nguy�n bản, bức thư dưới đ�y được Engels tr�ch nguy�n văn, kể cả c�c lỗi ch�nh tả (Ch� th�ch của người dịch).

24* Đ�y l� những người ủng hộ Đồng minh chống đạo luật ngũ cốc.

25* Đ�y l� n�i tới tờ b�o "Leeds Mercury" của ph�i tư sản cấp tiến.

26* Tờ "Sun" (nhật b�o xuất bản ở London), số ra cuối th�ng Mười một 1844.

27 Nguy�n văn b�i thơ được đăng tr�n tờ "The Northern Star", số 274, ng�y 11 th�ng Hai 1843, c�n c� th�m hai khổ thơ nữa (Ch� th�ch của người dịch).

28* T�i kh�ng c� đủ th� giờ v� giấy mực, để n�i tỉ mỉ về những phản hồi của c�c chủ xưởng trước những lời kết tội họ, trong mười hai năm qua. Kh�ng g� dạy bảo được loại người ấy, v� lợi �ch ri�ng đ� l�m l�a mắt họ. Một số � kiến của họ, t�i đ� b�c bỏ ở phần tr�n, thế n�n ở đ�y, t�i chỉ n�i th�m ch�t �t:

Bạn tới Manchester v� muốn nghi�n cứu t�nh h�nh sinh hoạt ở Anh. Hẳn l� bạn sẽ được l�m quen với một số nh�n vật "đ�ng k�nh". Bạn đề ra v�i � kiến về t�nh cảnh của c�ng nh�n. Bạn sẽ được gặp c�c chủ xưởng lớn nhất thuộc Đảng tự do: Robert Hyde Greg, Edmund Ashworth, Thomas Ashton, v.v. Bạn n�i � muốn của m�nh với họ. Chủ xưởng hiểu � bạn, họ biết n�n l�m g�. Họ đưa bạn đến c�ng xưởng của họ ở n�ng th�n: với �ng Greg th� l� Quarry Bank ở Cheshire; với �ng Ashworth sẽ l� Turton, gần Bolton; �ng Ashton lại đưa bạn đến Hyde. Họ dẫn bạn v�o những t�a nh� được trang bị rất tốt, c� thể c� cả thiết bị th�ng gi� nữa. Họ nhắc bạn lưu � tới c�c ph�n xưởng cao rộng, tho�ng kh�, c�c m�y m�c đẹp, v� c�ng nh�n tr�ng rất khỏe mạnh. Họ mời bạn một bữa s�ng thịnh soạn, rồi mời bạn đi xem chỗ ở của c�ng nh�n. Họ đưa bạn đến những cottage tr�ng c�n mới, sạch sẽ, dễ coi; họ cũng đi c�ng bạn v�o nh� n�y, nh� nọ. Tất nhi�n, họ chỉ đưa bạn đến nh� của c�c đốc c�ng, thợ cơ kh�, v.v., để bạn xem "những gia đ�nh chỉ sống dựa v�o c�ng xưởng". Trong những cottage kh�c, bạn c� thể thấy l� chỉ c� vợ v� con đi l�m ở xưởng, c�n chồng th� ngồi v� tất. V� chủ xưởng ở ngay đ�, n�n bạn kh�ng tiện hỏi những c�u qu� thiếu tế nhị; h�nh như c�ng nh�n c� lương kh�, sinh hoạt dễ chịu, tương đối khỏe mạnh nhờ kh�ng kh� ở n�ng th�n. Bạn bắt đầu từ bỏ c�c � niệm của m�nh về sự ngh�o khổ v� đ�i kh�t, coi đ� chỉ l� cường điệu. Nhưng c�n việc cottage-system biến c�ng nh�n th�nh n� lệ ra sao, v� gần đ� c�n c� một tommy-shop, th� bạn kh�ng hề biết; c�ng nh�n kh�ng thể cho bạn thấy l� họ căm gh�t chủ xưởng như thế n�o, v� chủ xưởng ở ngay cạnh bạn; chủ xưởng c�n x�y cả trường học, nh� thờ, ph�ng đọc s�ch, v.v. Nhưng họ d�ng nh� trường để dạy cho trẻ em phục t�ng kỉ luật, ph�ng đọc s�ch chỉ c� những s�ch b�o bảo vệ lợi �ch của giai cấp tư sản, họ sa thải những c�ng nh�n n�o đọc s�ch b�o của ph�i Hiến chương v� ph�i x� hội chủ nghĩa; tất cả những c�i ấy họ đều giấu bạn. Bạn thấy c�c quan hệ gia trưởng dễ chịu; thấy đời sống của c�c đốc c�ng; thấy giai cấp tư sản hứa hẹn với c�ng nh�n những g�, nếu về mặt tinh thần, c�ng nh�n cũng chịu trở th�nh n� lệ của ch�ng. Chủ xưởng từ l�u đ� coi "c�ng xưởng n�ng th�n" l� t�n chỉ hoạt động; v� ở n�ng th�n, những tai hại của chế độ c�ng xưởng, nhất l� về sức khỏe, đ� được giảm đi, nhờ kh�ng kh� trong l�nh v� m�i trường xung quanh; v� v� ở n�ng th�n, sự n� dịch của chế độ gia trưởng đối với c�ng nh�n được duy tr� l�u nhất. B�c sĩ Ure đ� hết lời ca tụng việc ấy. Nhưng khốn khổ cho c�ng nh�n, nếu họ lại muốn suy nghĩ độc lập, v� trở th�nh những người theo ph�i Hiến chương; sự y�u mến v� săn s�c như cha mẹ, m� chủ xưởng d�nh cho họ, sẽ ti�u tan trong chốc l�t. Nếu muốn tới c�c khu c�ng nh�n ở Manchester, để xem những ảnh hưởng của chế độ c�ng xưởng ở một th�nh phố c�ng xưởng; th� bạn phải đợi l�u mới được c�c nh� tư sản gi�u c� gi�p đỡ! C�c ng�i ấy kh�ng biết t�nh cảnh v� mong muốn của c�ng nh�n l� g�. Họ kh�ng muốn biết những điều đ�, v� họ sợ phải thấy những việc l�m cho họ kh�ng y�n l�ng, thậm ch� c�n bắt họ phải h�nh động tr�i với lợi �ch của m�nh. Nhưng việc đ� kh�ng quan trọng: c�ng nh�n muốn g� th� họ sẽ c� được c�i ấy, bằng sức mạnh của ch�nh họ.


[Chương trước]   [Mục lục]   [Chương sau]